Ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào? Khi xây dựng nhà ở xã hội có được nhà nước hỗ trợ kinh phí không?

Ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào? Thẩm quyền hoàn trả trong trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất là ai? Khi xây dựng nhà ở xã hội có được nhà nước hỗ trợ kinh phí không?

Ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào?

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở 2014 quy định về ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội như sau:

Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
b) Được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;

Như vậy, nếu chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài đầu tư công thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

Thẩm quyền hoàn trả trong trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất là ai?

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:

Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước.

Kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%.

Ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào?

Ưu đãi về tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào? (hình ảnh lấy từ internet)

Khi xây dựng nhà ở xã hội có được nhà nước hỗ trợ kinh phí không?

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:

Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
.....
4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.

Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở 2014 quy định về ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội như sau:

Ưu đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
....
d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí này;

Như vậy, chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.

- Nếu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

- Nếu chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.

Tiền sử dụng đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân không có đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất nhưng có quyết định giao đất thì có bị thu hồi không?
Pháp luật
Đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất có bao gồm đất xây dựng bến phà đường bộ hay không?
Pháp luật
Hộ nghèo được trả nợ tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất tái định cư trong thời gian bao lâu mà không phải đóng tiền chậm nộp?
Pháp luật
Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đất xây dựng cơ sở văn hóa là đất gì? Đất xây dựng cơ sở văn hóa thuộc nhóm đất nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất có phải nộp tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất được tính thế nào?
Pháp luật
Diện tích tính tiền sử dụng đất trong trường hợp công nhận quyền sử dụng đất được xác định như thế nào?
Pháp luật
Người được bố trí tái định cư được ghi nợ tiền sử dụng đất khi nào? Phải nộp đủ tiền còn nợ trước khi chuyển nhượng đất đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền sử dụng đất
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
2,107 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào