Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Tổ chức tín dụng hỗ trợ có được miễn hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc gì không?

Tổ chức tín dụng hỗ trợ có phải thực hiện dự trữ bắt buộc hay được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc không? Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Tổ chức tín dụng hỗ trợ có phải thực hiện dự trữ bắt buộc hay không?

Tại Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:

"40. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.”

Căn cứ Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 3. Các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này."

Theo đó, tổ chức tín dụng hỗ trợ không thuộc trường hợp được miễn dự trữ bắt buộc do đó phải thực hiện dự trữ bắt buộc.

Tổ chức tín dụng hỗ trợ có được miễn hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc gì không?

Tổ chức tín dụng hỗ trợ có được miễn hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc gì không?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định:

"Điều 6. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;
b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ."

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. Do đó, nó sẽ thay đổi theo chính sách tiền tệ quốc gia chứ không cố định.

Ví dụ: Giả sử trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần A (NHTM A) duy trì dự trữ bắt buộc trong tháng 8/2018. Trong đó, theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định A), tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với loại hình ngân hàng thương mại cổ phần (loại hình tổ chức tín dụng của NHTM A) trong tháng 8/2018 tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%;

(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.

1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM A

a) Trường hợp trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, NHTM A không được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc để cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và không được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM A áp dụng theo Quyết định A của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:

(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%;

(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.

b) Trường hợp trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, NHTM A được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc để cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và không được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:

Đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi bằng đồng Việt Nam, NHTM A áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiện nay là Thông tư 14/2018/TT-NHNN ngày 29/5/2018 (sau đây gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ). Giả sử theo quy định này, NHTM A được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam với mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc là bằng 1/5 tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng của NHTM A (ngân hàng thương mại cổ phần).

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM A như sau:

(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 0,6% (=3%/5), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,2% (=1%/5) (áp dụng quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn);

(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.

c) Về giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:

- Trường hợp NHTM A không được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc để xác định mức giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định tại điểm a nêu trên, theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sau khi giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:

(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 1,5% (=3%/2), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,5% (=1%/2);

(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 0,5% (=1%/2), tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 4% (=8%/2), có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 3% (=6%/2).

- Trường hợp NHTM A được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc để xác định mức giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định tại điểm b nêu trên, theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sau khi giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:

(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 0,3% (=0,6%/2), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,1% (=0,2%/2);

(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 0,5% (=1%/2), tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 4% (=8%/2), có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 3% (=6%/2).

Tổ chức tín dụng hỗ trợ có được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay không?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 7. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 7 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)."

Tổ chức tín dụng hỗ trợ được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Dự trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm và quyết định mức lương của Tổng giám đốc đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hướng dẫn nội dung điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia mua cổ phần khi tổ chức tín dụng khác không đáp ứng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự trữ bắt buộc
10,771 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự trữ bắt buộc Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: