NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT
NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DỰ TRỮ BẮT BUỘC CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc xác định,
duy trì và thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng
quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Các tổ chức tín
dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức
tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết
định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt
động: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng
khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải
thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng
tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ
tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở
thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá
sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.
Điều 4. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức
tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước được xác định theo quy định tại Điều 5, duy trì theo quy định tại Điều 9 và
hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Xác định dự trữ
bắt buộc
1. Dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự
trữ bắt buộc được Ngân hàng Nhà nước xác định cho từng tổ chức tín dụng bằng
cách lấy tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với tổ chức tín dụng theo từng loại
tiền gửi trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc nhân với số dư bình quân tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc
tương ứng theo từng loại tiền gửi.
Công thức tính dự trữ bắt buộc như sau:
DTBB = (Tỷ lệ DTBBi x HĐi)
Trong đó:
DTBB: Số tiền phải dự trữ bắt buộc trong
kỳ duy trì dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng;
Tỷ lệ DTBBi: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
quy định đối với tổ chức tín dụng tương ứng với tiền gửi phải tính dự trữ bắt
buộc loại i áp dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
HĐi: Số dư bình quân tiền
gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự
trữ bắt buộc.
2. Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự
trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng
cách cộng các số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày tại toàn hệ thống
của tổ chức tín dụng (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh ở trong nước và các đơn vị
trực
thuộc
hạch toán phụ thuộc ở trong nước của tổ chức tín dụng hoặc trụ sở của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ xác định dự trữ bắt
buộc.
Công thức tính số dư bình quân tiền gửi
phải tính dự trữ bắt buộc đối với từng loại tiền gửi như sau:
Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự
trữ bắt buộc
loại
i (HĐi)
|
=
|
Tổng số dư
tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i cuối mỗi ngày
trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc
|
Số ngày trong
kỳ xác định dự trữ bắt buộc
|
3. Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng
thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày đầu tiên của tháng đến hết ngày cuối
cùng của tháng, bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết.
4. Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng
thời gian của tháng trước liền kề kể từ ngày đầu tiên của tháng đến hết ngày cuối
cùng của tháng, bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết.
Điều 6. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức
tín dụng
a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng
loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời
kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức
tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;
b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát
triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền
tệ để hỗ trợ các tổ
chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và
tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại
tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu chính
sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều 7. Giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2017) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó
quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với tất cả các
loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt
theo quy định tại khoản 7 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Điều 8. Cơ sở tiền gửi
phải tính dự trữ bắt buộc
Cơ sở tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
bao gồm:
1. Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tổ
chức tín dụng khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và cá nhân tại tổ chức
tín dụng dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi vốn chuyên dùng.
2. Tiền tổ chức tín dụng thu được từ
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.
3. Tiền gửi khác tại tổ chức tín dụng
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận, trừ tiền ký quỹ, tiền gửi của tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động
tại Việt Nam.
Điều 9. Duy trì dự trữ
bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng duy trì dự trữ bắt
buộc trên tài khoản thanh toán được mở tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng duy trì đầy đủ dự trữ
bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc
sau:
a) Số dư bình quân tài khoản thanh toán
của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm tại Sở Giao dịch và các
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong kỳ duy
trì dự trữ bắt buộc (sau đây gọi là dự trữ thực tế) không thấp hơn dự trữ bắt
buộc trong kỳ đó.
Công thức tính dự trữ thực tế như sau:
Dự trữ thực tế
|
=
|
Tổng số dư
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước cuối mỗi ngày trong kỳ duy trì dự
trữ bắt buộc
|
Số ngày trong
kỳ duy trì dự trữ bắt buộc
|
b) Số dư tài khoản thanh toán của tổ chức
tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước hằng ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc có
thể thấp hơn hoặc cao hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ đó.
3. Xác định vượt, thiếu dự trữ bắt buộc
đối với tổ chức tín dụng
a) Vượt dự trữ bắt buộc là phần vượt của
dự trữ thực tế so với dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
b) Thiếu dự trữ bắt buộc là phần còn thiếu
của dự trữ thực tế so với dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
4. Tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 10. Thực hiện dự
trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
1. Tiền gửi bằng ngoại tệ tại tổ chức
tín dụng làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là tiền gửi bằng các loại ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng, được quy đổi thành USD và
duy trì dự trữ bắt buộc bằng USD.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng có số dư
bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng một trong các loại ngoại tệ
EUR, JPY, GBP, CHF chiếm trên 50% tổng tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng
ngoại tệ thì tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng các loại ngoại tệ có thể
được quy đổi và duy trì dự trữ bắt buộc bằng loại ngoại tệ này.
3. Việc quy đổi các loại ngoại tệ thành
USD để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thành loại ngoại tệ quy định
tại khoản 2 Điều này được quy đổi thông qua đồng Việt Nam và theo tỷ giá tổ chức
tín dụng quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để lập Bảng cân đối tài khoản kế
toán theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế
toán các tổ chức tín dụng tại tháng tương ứng với kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
Điều 11. Báo cáo số dư
bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc đầu
tháng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc theo Biểu DTBB001 đính kèm Thông tư này làm cơ sở tính
toán dự trữ bắt buộc của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, gửi Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước bằng văn bản trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, hoặc bằng văn bản
điện tử qua hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc, hoặc theo phương thức
khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch); tổ chức tín dụng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp và hợp lệ của số liệu
báo cáo này.
2. Đối với tổ chức tín dụng thuộc loại
hình được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc mức 0% đối với tất cả các loại tiền gửi
phải tính dự trữ bắt buộc, không phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều
này trong các kỳ duy trì dự trữ bắt buộc áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%.
Điều 12. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Cập nhật kịp thời, chính xác tài khoản
thanh toán tổ chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) trên hệ thống
thông tin quản lý dự trữ bắt buộc theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.
2. Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin bảo đảm tính chính xác, kịp thời của dữ liệu số dư tài khoản thanh
toán của tổ chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên hệ thống
thông tin quản lý dự trữ bắt buộc.
3. Gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
các văn bản, quyết định về kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, giải
thể, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ban hành các văn bản, quyết định này.
4. Căn cứ nội dung giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ (nếu có) tại phương án phục hồi đã được
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt theo quy định, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh gửi văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, trong đó nêu cụ thể tên tổ chức
tín dụng hỗ trợ, tháng bắt đầu áp dụng và thời hạn áp dụng giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được danh sách các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc của Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt
buộc theo quy định hiện hành, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ
Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước các quyết định xử lý tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc.
6. Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông
tư này.
Điều 13. Trách nhiệm của
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Thực hiện trách nhiệm đơn vị quản lý
dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng như sau:
a) Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin và các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức tín dụng gửi báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ
bắt buộc và tiếp nhận thông báo dự trữ bắt buộc qua hệ thống thông tin quản lý
dự trữ bắt buộc;
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc đầu
tháng, trên cơ sở báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định
dự trữ bắt buộc của tổ
chức tín dụng gửi đến, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác định, thông báo số
tiền phải dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc và thông báo tình
hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc tháng
trước cho tổ chức tín dụng theo Biểu DTBB002
đính kèm Thông tư này;
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc đầu
tháng, trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc trong
kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc đầu
tháng, tổng hợp tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt
buộc tháng trước của các tổ chức tín dụng, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
và đồng thời gửi Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ theo Biểu DTBB003 đính kèm Thông tư này, gửi Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh danh sách các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc (cụ thể
số tiền phải dự trữ bắt buộc, dự trữ
thực tế và số tiền thiếu dự trữ bắt buộc của từng tổ chức tín dụng) có trụ sở chính
hoặc có trụ sở (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) trên địa bàn.
2. Cập nhật kịp thời, chính xác tài khoản
thanh toán tổ chức tín dụng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống
thông tin quản lý dự trữ bắt buộc theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.
3. Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin bảo đảm tính chính xác, kịp thời của dữ liệu số dư tài khoản thanh
toán của tổ chức tín dụng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống
thông tin quản lý dự trữ bắt buộc.
4. Căn cứ văn bản của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng hoặc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
xác định, thông báo số tiền phải dự trữ bắt buộc và thực hiện các công việc
khác quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ.
Điều 14. Trách nhiệm của
Cục Công nghệ thông tin
1. Xây dựng, cài đặt và hướng dẫn vận
hành hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc (phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu) để Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức
tín dụng và các đơn vị có liên quan thực hiện báo cáo, tính toán dự trữ bắt buộc, xác định dự trữ
thực tế, vượt dự trữ bắt buộc, thiếu dự trữ bắt buộc, trả lãi tiền gửi dự trữ bắt
buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng.
2. Phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng gửi báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc và tiếp nhận thông báo dự trữ bắt buộc qua hệ thống thông tin quản lý dự
trữ bắt buộc.
3. Hướng dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa
truy cập, mã khóa chữ ký điện tử cho thành viên tham gia hệ thống thông tin quản
lý dự trữ bắt buộc.
Điều 15. Trách nhiệm của
Vụ Chính sách tiền tệ
1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định:
a) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ;
b) Mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc
và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại
tiền gửi trong từng thời kỳ.
2. Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh
liên quan đến quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Căn cứ nội dung giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ (nếu có) tại phương án phục hồi đã được
phê duyệt (trừ phương án phục hồi do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê
duyệt theo quy định), Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi văn bản cho Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức
tín dụng hỗ trợ, trong đó nêu cụ thể tên tổ chức tín dụng hỗ trợ, tháng bắt đầu
áp dụng và thời hạn áp dụng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
2. Gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm soát đặc biệt, chấm dứt
kiểm soát đặc biệt, giải thể, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản, quyết định
này, trừ các văn bản, quyết định do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ban hành.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về tình hình chấp
hành dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng
thiếu dự trữ bắt buộc theo quy định hiện hành, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các quyết
định xử lý tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc.
4. Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông
tư này.
Điều 17. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày
01/3/2020
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ
chức tín dụng;
b) Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của
Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc
đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 04
tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6
năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và đang không thực hiện
dự trữ bắt buộc theo các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, thời điểm bắt đầu không
thực hiện dự trữ
bắt
buộc theo các văn bản của Ngân hàng Nhà nước mà tổ chức tín dụng đang áp dụng.
4. Đối với tổ chức tín dụng được chấp
thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi
Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và
đang thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định hiện hành, thời điểm bắt đầu không
thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng Thông tư này có hiệu lực.
5. Trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực, đối với kỳ duy trì dự trữ bắt buộc mà Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đã thông báo dự trữ bắt buộc cho tổ chức tín dụng
thuộc đơn vị quản lý, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tiếp tục thực hiện trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt
buộc cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc
này theo Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09
tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, được sửa đổi, bổ sung bởi
các Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31
tháng 8 năm 2011 và Thông tư số 23/2015/TT-NHNN
ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 18;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, CSTT (5).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|
PHỤ
LỤC
HƯỚNG
DẪN CÁCH TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC, DỰ TRỮ THỰC TẾ, XÁC ĐỊNH VƯỢT, THIẾU DỰ TRỮ BẮT
BUỘC
Giả sử trường hợp Ngân hàng thương mại cổ
phần A (NHTM A) duy trì dự trữ bắt buộc trong tháng 8/2018. Trong đó, theo
quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (Quyết định A), tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với loại hình
ngân hàng thương mại cổ phần (loại hình tổ chức tín dụng
của NHTM A) trong tháng 8/2018 tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt
Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên
là 1%;
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng
ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại
tệ phải tính dự trữ bắt
buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên là 6%.
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM
A
a) Trường hợp trong kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc, NHTM A không được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc để
cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và không được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt
buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với NHTM A áp dụng theo Quyết định A của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, cụ thể:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%;
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng
ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
b) Trường hợp trong kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc, NHTM A được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc để cho
vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và không được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt
buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:
Đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi bằng
đồng Việt Nam, NHTM A áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực
hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức
tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiện nay là Thông tư 14/2018/TT-NHNN ngày 29/5/2018 (sau đây gọi là tỷ
lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ). Giả sử theo quy định này, NHTM A được áp dụng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc hỗ trợ đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam với mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc là bằng 1/5 tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với
từng loại tiền gửi quy định
đối với loại hình
tổ chức tín dụng của NHTM A (ngân hàng thương mại cổ phần).
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với NHTM A như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 0,6% (=3%/5), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là
0,2% (=1%/5) (áp dụng quy định của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính
sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp,
nông thôn);
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng
ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
c) Về giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:
- Trường hợp NHTM A không được áp dụng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc để xác định mức giảm 50%
tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định tại điểm a nêu
trên, theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sau khi giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc như
sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 1,5% (=3%/2), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là
0,5% (=1%/2);
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng
ở nước ngoài là 0,5% (=1%/2), tiền gửi
ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng
là 4% (=8%/2), có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 3% (=6%/2).
- Trường hợp NHTM A được áp dụng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc hỗ trợ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc để xác định mức giảm 50% tỷ lệ dự trữ
bắt buộc là tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định tại điểm b nêu trên, theo đó, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc sau khi giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và
có kỳ hạn dưới 12 tháng là 0,3% (=0,6%/2), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,1%
(=0,2%/2);
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng
ở nước ngoài là 0,5% (=1%/2), tiền gửi
ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng
là 4% (=8%/2), có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 3% (=6%/2).
2. Kỳ duy trì và kỳ xác định dự trữ bắt
buộc
Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là tháng
8/2018, kỳ xác định dự trữ bắt buộc là tháng 7/2018. Theo đó, căn cứ để tính dự
trữ bắt buộc cho tháng 8/2018 là số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt
buộc tháng 7/2018 và tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng trong tháng 8/2018 đối với
NHTM A.
3. Xác định số dư bình quân tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc theo từng loại tiền gửi (HĐi) và dự trữ bắt
buộc (DTBB)
Để làm căn cứ xác định mức dự trữ bắt buộc cho
tháng 8/2018, NHTM A báo cáo số liệu về tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
tháng 7/2018 theo Biểu DTBB001 đính kèm Thông tư này, cụ thể theo từng loại tiền
gửi (tương ứng với từng mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định áp dụng trong tháng
8/2018) và từng ngày trong tháng. Với số liệu số dư từng ngày trong tháng
7/2018 như bảng dưới đây và tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo Quyết định A (thuộc trường
hợp nêu tại điểm a mục 1 nêu trên), số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt
buộc và dự trữ bắt buộc được tính như sau:
|
Số dư tiền gửi
phải tính dự trữ bắt buộc
bằng VND tháng 7/2018
|
Số dư tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tháng 7/2018
|
Không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 12 tháng
|
Kỳ hạn từ 12
tháng trở lên
|
Tiền gửi của
TCTD ở nước ngoài
|
Tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng
|
Tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
01/7/2018
|
214.669.989
|
128.682.441
|
31.645
|
454.423
|
70.727
|
02/7/2018
|
209.433.432
|
129.459.451
|
29.001
|
450.358
|
70.555
|
03/7/2018
|
208.921.115
|
129.462.886
|
29.514
|
448.658
|
70.590
|
04/7/2018
|
208.516.551
|
129.534.076
|
28.533
|
444.430
|
70.571
|
05/7/2018
|
208.205.430
|
129.470.705
|
28.506
|
454.807
|
70.554
|
06/7/2018
|
207.287.780
|
129.588.832
|
27.785
|
455.502
|
70.587
|
07/7/2018
|
207.287.780
|
129.588.832
|
27.785
|
455.502
|
70.587
|
08/7/2018
|
207.287.780
|
129.588.832
|
27.785
|
455.502
|
70.587
|
09/7/2018
|
206.355.894
|
129.420.136
|
31.920
|
448.861
|
70.125
|
10/7/2018
|
205.972.360
|
129.497.039
|
32.341
|
446.629
|
70.042
|
11/7/2018
|
205.692.699
|
129.592.734
|
31.677
|
448.008
|
70.019
|
12/7/2018
|
203.540.035
|
129.651.908
|
31.157
|
452.497
|
69.951
|
13/7/2018
|
202.801.648
|
129.701.071
|
31.886
|
496.408
|
69.866
|
14/7/2018
|
202.801.648
|
129.701.071
|
31.886
|
496.408
|
69.866
|
15/7/2018
|
202.801.648
|
129.701.071
|
31.886
|
496.408
|
69.866
|
16/7/2018
|
203.680.551
|
129.414.820
|
30.996
|
442.717
|
70.057
|
17/7/2018
|
203.552.078
|
129.544.038
|
31.035
|
450.644
|
70.012
|
18/7/2018
|
203.182.165
|
129.884.332
|
34.445
|
448.371
|
69.972
|
19/7/2018
|
202.560.271
|
129.935.008
|
31.725
|
450.065
|
70.054
|
20/7/2018
|
202.807.060
|
129.935.305
|
30.919
|
445.553
|
70.128
|
21/7/2018
|
202.807.060
|
129.935.305
|
30.919
|
445.553
|
70.128
|
22/7/2018
|
202.807.060
|
129.935.305
|
30.919
|
445.553
|
70.128
|
23/7/2018
|
202.793.842
|
129.924.281
|
31.845
|
444.142
|
70.200
|
24/7/2018
|
202.708.206
|
129.953.536
|
32.093
|
442.727
|
69.999
|
25/7/2018
|
202.099.448
|
130.221.803
|
32.309
|
446.940
|
69.962
|
26/7/2018
|
202.546.774
|
130.247.139
|
33.075
|
443.957
|
70.000
|
27/7/2018
|
202.843.188
|
130.398.706
|
35.475
|
435.726
|
69.594
|
28/7/2018
|
202.843.188
|
130.398.706
|
35.475
|
435.726
|
69.594
|
29/7/2018
|
202.843.188
|
130.398.706
|
35.475
|
435.726
|
69.594
|
30/7/2018
|
203.202.608
|
130.613.410
|
34.403
|
434.784
|
69.473
|
31/7/2018
|
203.964.722
|
130.911.042
|
34.695
|
437.455
|
69.694
|
1. Tổng cộng
|
6.348.817.198
|
4.024.292.527
|
979.110
|
13.990.040
|
2.173.082
|
2. Số dư bình quân
(HĐi = Tổng cộng/31)
|
204.800.555
|
129.815.888
|
31.584
|
451.292
|
70.099
|
3. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc (Tỷ
lệ
DTBBi)
|
3%
|
1%
|
1%
|
8%
|
6%
|
4. Dự trữ bắt buộc loại
tiền
gửi
i (=HĐi x Tỷ lệ DTBBi)
|
6.144.017
|
1.298.159
|
316
|
36.103
|
4.206
|
Dự trữ bắt buộc tháng 8/2018 (DTBB):
DTBB = (Tỷ lệ DTBBi x HĐi)
Tiền gửi VND: DTBB = (3% x 204.800.555 + 1% x 129.815.888) =
6.144.017 + 1.298.159 = 7.442.176.
Tiền gửi ngoại tệ: DTBB = (1% x 31.584 + 8% x 451.292 + 6% x 70.099) = 316 + 36.103
+ 4.206 = 40.625.
4. Dự trữ thực tế
Giả sử trong tháng 8/2018, NHTM A có tài
khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch và 2 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh X và Y,
với số liệu số dư từng ngày từ
01-31/8/2018 như bảng dưới đây, dự trữ thực tế được tính như sau:
|
Số dư tài khoản
thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
|
Số dư tài khoản
thanh toán VND tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh X
|
Số dư tài khoản
thanh toán VND tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Y
|
Số dư tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
|
VND
|
Ngoại tệ
|
VND
|
Ngoại tệ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=
(2)+(4)+(5)
|
(7)=(3)
|
01/8/2018
|
5.105.786
|
45.403
|
319.112
|
957.335
|
6.382.233
|
45.403
|
02/8/2018
|
4.761.266
|
45.403
|
297.579
|
892.737
|
5.951.582
|
45.403
|
03/8/2018
|
3.926.095
|
45.403
|
245.381
|
736.143
|
4.907.619
|
45.403
|
04/8/2018
|
3.926.095
|
45.403
|
245.381
|
736.143
|
4.907.619
|
45.403
|
05/8/2018
|
3.926.095
|
45.403
|
245.381
|
736.143
|
4.907.619
|
45.403
|
06/8/2018
|
4.392.712
|
52.070
|
274.545
|
823.634
|
5.490.891
|
52.070
|
07/8/2018
|
6.282.635
|
55.303
|
392.665
|
1.177.994
|
7.853.294
|
55.303
|
08/8/2018
|
6.784.530
|
55.303
|
424.033
|
1.272.099
|
8.480.662
|
55.303
|
09/8/2018
|
5.862.223
|
55.303
|
366.389
|
1.099.167
|
7.327.779
|
55.303
|
10/8/2018
|
4.891.536
|
55.303
|
305.721
|
917.163
|
6.114.420
|
55.303
|
11/8/2018
|
4.891.536
|
55.303
|
305.721
|
917.163
|
6.114.420
|
55.303
|
12/8/2018
|
4.891.536
|
55.303
|
305.721
|
917.163
|
6.114.420
|
55.303
|
13/8/2018
|
5.419.448
|
55.303
|
338.715
|
1.016.146
|
6.774.309
|
55.303
|
14/8/2018
|
5.795.520
|
55.303
|
362.220
|
1.086.660
|
7.244.400
|
55.303
|
15/8/2018
|
6.662.793
|
45.303
|
416.425
|
1.249.274
|
8.328.492
|
45.303
|
16/8/2018
|
6.958.245
|
45.303
|
434.890
|
1.304.671
|
8.697.806
|
45.303
|
17/8/2018
|
6.734.443
|
33.636
|
420.903
|
1.262.708
|
8.418.054
|
33.636
|
18/8/2018
|
6.734.443
|
33.636
|
420.903
|
1.262.708
|
8.418.054
|
33.636
|
19/8/2018
|
6.734.443
|
33.636
|
420.903
|
1.262.708
|
8.418.054
|
33.636
|
20/8/2018
|
7.604.869
|
45.303
|
475.304
|
1.425.913
|
9.506.086
|
45.303
|
21/8/2018
|
6.651.263
|
45.303
|
415.704
|
1.247.112
|
8.314.079
|
45.303
|
22/8/2018
|
8.208.159
|
25.303
|
513.010
|
1.539.030
|
10.260.199
|
25.303
|
23/8/2018
|
7.164.493
|
25.303
|
447.781
|
1.343.342
|
8.955.616
|
25.303
|
24/8/2018
|
6.875.812
|
25.303
|
429.738
|
1.289.215
|
8.594.765
|
25.303
|
25/8/2018
|
6.875.812
|
25.303
|
429.738
|
1.289.215
|
8.594.765
|
25.303
|
26/8/2018
|
6.875.812
|
25.303
|
429.738
|
1.289.215
|
8.594.765
|
25.303
|
27/8/2018
|
6.368.056
|
25.303
|
398.004
|
1.194.011
|
7.960.071
|
25.303
|
28/8/2018
|
7.457.769
|
25.303
|
466.111
|
1.398.332
|
9.322.212
|
25.303
|
29/8/2018
|
6.498.415
|
25.303
|
406.151
|
1.218.453
|
8.123.019
|
25.303
|
30/8/2018
|
6.080.653
|
25.303
|
380.041
|
1.140.122
|
7.600.816
|
25.303
|
31/8/2018
|
5.990.875
|
25.303
|
374.430
|
1.123.289
|
7.488.594
|
25.303
|
1. Tổng cộng
|
|
|
|
|
234.166.714
|
1.256.659
|
2. Dự trữ thực tế
(= Số dư bình quân tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước = Tổng cộng/31)
|
|
|
|
|
7.553.765
|
40.537
|
5. Xác định vượt, thiếu dự trữ bắt buộc
a) Tiền gửi bằng đồng Việt
Nam:
Dự trữ bắt buộc: 7.442.176 (xác định tại
mục 3);
Dự trữ thực tế: 7.553.765 (xác định tại mục
4);
Vượt dự trữ bắt buộc là 111.589
(=7.553.765 dự trữ thực tế - 7.442.176 dự trữ bắt buộc).
b) Tiền gửi ngoại tệ:
Dự trữ bắt buộc: 40.625 (xác định tại mục
3);
Dự trữ thực tế: 40.537 (xác định tại mục
4);
NHTM A thiếu dự trữ bắt buộc, mức thiếu
dự trữ bắt buộc là 88 (=40.625 dự trữ bắt buộc - 40.537 dự trữ thực tế).