Từ ngày 01/06/2022, không được giảm giá cước quá 50% đối với các dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển hàng hóa?

Tôi có nghe phong phanh thông tin các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng hóa sẽ không được giảm giá quá 50% phí ship. Là một người thường xuyên mua hàng trực tuyến như tôi thì thông tin này khiến tôi rất hoang mang. Tôi muốn hỏi công ty thông tin trên có đúng hay không? Và nếu đúng thì nó được quy định như thế nào? Tôi cảm ơn

Giá cước đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển hàng hóa không được giảm quá 50%?

Theo khoản 18 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 47/2011/NĐ-CP) quy định về hoạt động khuyến mãi trong dịch vụ bưu chính như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính
...
18. Bổ sung Điều 15đ vào sau Điều 15 như sau:
“Điều 15đ. Khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính
1. Việc khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
2. Mức giảm giá cước tối đa đối với dịch vụ bưu chính được khuyến mại bằng hình thức giảm giá không được vượt quá 50% giá cước gần nhất đã công khai, thông báo theo quy định.”

Căn cứ quy định trên thì khuyến mãi bằng hình thức giảm giá cước vận chuyển đối với dịch vụ bưu chính không được vượt quá 50% giá cước lần gần nhất công khai. Quy định này sẽ được áp dụng kể từ khi Nghị định 25/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Điều này có nghĩa là, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính sắp tới không được phép giảm giá quá 50% đối với giá cước cho các đơn hàng vận chuyển hàng hóa.

Giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh không được giảm vượt quá 50%

Giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh không được giảm quá 50%

Giá cước công khai dịch vụ bưu chính lần gần nhất được quy định như thế nào?

Theo khoản 16 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 47/2011/NĐ-CP) công khai giá cước dịch vụ bưu chính được quy định như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính
...
16. Bổ sung Điều 15c vào sau Điều 15 như sau:
“Điều 15c. Công khai giá cước dịch vụ bưu chính
1. Đối tượng thực hiện:
a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;
b) Đại lý cung ứng dịch vụ bưu chính có quyền quyết định, điều chỉnh giá cước dịch vụ bưu chính.
2. Nội dung công khai:
a) Giá cước dịch vụ bưu chính bằng đồng Việt Nam, đã gồm các loại thuế, phụ phí của dịch vụ;
b) Thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Thời điểm công khai: Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ.
4. Hình thức công khai: Dưới một hoặc một số hình thức như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của mọi tổ chức, cá nhân.
5. Giá cước dịch vụ bưu chính được công khai phải thống nhất với giá cước mà doanh nghiệp, tổ chức đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.”

Theo quy định trên thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính là những đối tượng phải công khai giá cước bưu chính. Việc công khai giá cước bưu chính này phải được thông báo, niêm yết, đăng tải trên các phương tiện thông tin điện tử và truyền thông của doanh nghiệp.

Giá cước dịch vụ bưu chính được thông báo như thế nào?

Theo khoản 17 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 47/2011/NĐ-CP) quy định việc thông báo giá cước dịch vụ bưu chính như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính
...
17. Bổ sung Điều 15d vào sau Điều 15 như sau:
“Điều 15d. Thông báo giá cước dịch vụ bưu chính
1. Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 15c Nghị định này.
2. Nội dung thông báo:
a) Những thay đổi về giá cước các dịch vụ bưu chính đang áp dụng cho các nhóm đối tượng khách hàng;
b) Giá cước dịch vụ mới phát sinh áp dụng cho các nhóm đối tượng khách hàng.
3. Cơ quan tiếp nhận thông báo:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính, đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15c Nghị định này;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính tại địa phương, đối với tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15c Nghị định này.
4. Việc thông báo được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc qua hệ thống thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:
a) Có quyền sử dụng thông tin giá cước mà doanh nghiệp, tổ chức đã thông báo vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu;
b) Có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra nội dung thông báo giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định pháp luật.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Có quyền cung ứng dịch vụ bưu chính theo giá cước đã thông báo;
b) Có trách nhiệm thông báo giá cước trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày giá cước có hiệu lực đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định tại khoản 3 Điều này; thực hiện đúng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của giá cước đã công khai, thông báo;
c) Chấp hành việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.”

Vậy, căn cứ quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính và đại lý cung ứng dịch vụ bưu chính phải thực hiện thông báo đối với những thay đổi về giá cước dịch vụ và những giá cước dịch vụ phát sinh. Việc thông báo phải được thực hiện theo quy định nêu trên.

Nghị định 25/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 06 năm 2022.

Dịch vụ bưu chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ bưu chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ bưu chính Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Mạng bưu chính công cộng sẽ được đặt tại những địa điểm nào để phục vụ nhu cầu của người sử dụng?
Pháp luật
Mã vận đơn là gì? Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Đầu tư kinh doanh dịch vụ bưu chính là gì? Điều kiện để cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính cần những gì và hồ sơ thủ tục ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính không áp dụng giá cước đúng với giá cước đã thông báo sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính có cần thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính không?
Pháp luật
Người sử dụng dịch vụ bưu chính có quyền khiếu nại về dịch vụ bưu chính đã sử dụng hay không? Thời hạn khiếu nại là bao lâu?
Pháp luật
Cách tính phí gửi bưu điện VNPost đơn giản? Tra cứu đơn hàng VNPost online trên website như thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ chuyển phát nhanh từ Việt Nam ra nước ngoài có thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT không?
Pháp luật
Tổng hợp biểu mẫu báo cáo nghiệp vụ bưu chính? Gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính về địa chỉ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ bưu chính
2,595 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ bưu chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ bưu chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào