Từ năm 2025, giảm độ tuổi trẻ em xuống dưới 12 tuổi khi chở 3? Phải có người lớn ngồi phía sau khi chở trẻ dưới 6 tuổi?

Từ năm 2025, giảm độ tuổi trẻ em xuống dưới 12 tuổi khi chở 3? Xe máy chở 3 mà không thuộc các trường hợp ngoài trừ bị phạt bao nhiêu? Phải có người lớn ngồi phía sau khi chở trẻ em dưới 6 tuổi bằng xe máy?

Từ năm 2025, giảm độ tuổi trẻ em xuống dưới 12 tuổi khi chở 3?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 12 tuổi;
d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.
2. Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
...

Theo đó, từ năm 2025, những trường hợp xe máy được chở 3 (người lái xe máy chở thêm 2 người) như sau:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

- Trẻ em dưới 12 tuổi;

- Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Như vậy, từ năm 2025 sẽ giảm độ tuổi trẻ em được chở 3 khi đi xe máy xuống dưới 12 tuổi thay vì 14 tuổi so với quy định trước đó.

Trước đó, tại khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 (đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định một trong các trường hợp xe máy được chở tối đa 2 người là chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Từ năm 2025, giảm độ tuổi trẻ em xuống dưới 12 tuổi khi chở 3? Phải có người lớn ngồi phía sau khi chở trẻ em dưới 6 tuổi?

Từ năm 2025, giảm độ tuổi trẻ em xuống dưới 12 tuổi khi chở 3? Phải có người lớn ngồi phía sau khi chở trẻ em dưới 6 tuổi? (Hình từ Internet)

Xe máy chở 3 mà không thuộc các trường hợp ngoài trừ bị phạt bao nhiêu?

căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
k) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
...

Như vậy, xe máy chở 3 (người lái xe máy chở theo 2 người) thì người lái xe máy có thể bị phạt như sau:

- Chở theo 2 người bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng

Lưu ý: Trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Phải có người lớn ngồi phía sau khi chở trẻ em dưới 6 tuổi bằng xe máy?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.
6. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.

Như vậy, thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.

Chở quá số người quy định
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe 7 chỗ chở được bao nhiêu người năm 2025? Chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Pháp luật
Từ năm 2025, giảm độ tuổi trẻ em xuống dưới 12 tuổi khi chở 3? Phải có người lớn ngồi phía sau khi chở trẻ dưới 6 tuổi?
Pháp luật
Xe máy chở 3 bị phạt trong trường hợp nào theo luật mới? Sửa đổi trường hợp xe máy được chở 3 cần lưu ý gì?
Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy tống 3 bị phạt bao nhiêu? Khi nào người điều khiển xe gắn máy tống 3 không bị phạt?
Pháp luật
Chở quá số người quy định thì phạt chủ xe hay tài xế xe khách? Có bị trừ điểm GPLX theo Nghị định 168?
Pháp luật
Lỗi chở quá số người quy định xe ô tô 2025? Mức phạt lỗi chở quá số người quy định? Có bị trừ điểm GPLX?
Pháp luật
Lỗi chạy xe máy chở 3 người phạt bao nhiêu 2025? Trường hợp nào xe máy chở 03 người không bị phạt năm 2025?
Pháp luật
Khi nào xe máy được chở 3 người năm 2025? Mức phạt lỗi chạy xe máy chở 3 người, chở 4 người là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe máy chở quá số người quy định năm 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Chạy xe máy tống 3 bị phạt tối đa bao nhiêu tiền? Chạy xe máy tống 3 không bị xử phạt trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chở quá số người quy định
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chở quá số người quy định

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chở quá số người quy định

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào