Từ năm 2023, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % có được giảm 20% tỷ lệ tính thuế không?

Trong năm 2023, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ phần trăm có được tiếp tục giảm tỷ lệ tính thuế không? Câu hỏi của bạn Tuấn Anh đến từ Ninh Bình.

Từ năm 2023, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ phần trăm có được tiếp tục giảm tỷ lệ tính thuế không?

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về những nhóm hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.

Như vậy, từ năm 2023 sẽ không còn áp dụng quy định về giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% xuống còn 8%.

Tương tự. từ năm 2023, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ phần trăm sẽ không còn được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Từ năm 2023, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % có được giảm 20% tỷ lệ tính thuế không?

Từ năm 2023, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % có được giảm 20% tỷ lệ tính thuế không?

Trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định thế nào?

Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.

Những đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay?

Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Theo đó, những hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua ở nước ngoài) sẽ là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Theo đó, công thức tính thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện như sau:

Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế giá trị gia tăng x thuế suất thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế GTGT từ 1 7 2024 sẽ như thế nào? Thuế suất thuế GTGT đến hết năm 2024 sẽ có bao nhiêu mức?
Pháp luật
Mở tiệm cắt tóc lưu động có phải đi khai thuế hay không? Mở tiệm cắt tóc lưu động có nộp thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Hoạt động xây dựng có được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%? Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng?
Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?
Pháp luật
Năm 2024 có tiếp tục giảm thuế GTGT theo Nghị định 44 không? Nếu có thì thuế GTGT 2024 giảm bao nhiêu?
Pháp luật
Chính thức giảm 2% thuế GTGT đến hết 30/6/2024? Hàng hóa, dịch vụ nào sẽ tiếp tục được giảm thuế GTGT?
Pháp luật
Dự thảo Nghị định giảm thuế GTGT 2024 mới nhất? Có giống Nghị định 44/2023/NĐ-CP giảm 2% thuế GTGT không?
Pháp luật
Công văn 5435/TCT-CS 2023 hướng dẫn về việc xác định mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% cho hàng hóa, dịch vụ?
Pháp luật
Các mức thuế suất thuế GTGT năm 2024? Hàng hóa dịch vụ chịu từng mức thuế suất thuế GTGT quy định như thế nào?
Pháp luật
Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 8% vào thuế suất cố định không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
4,925 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào