Từ 1/7/2025 bổ sung thêm thời gian đi khám thai của lao động nữ tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?

Từ 1/7/2025 bổ sung thêm thời gian đi khám thai của lao động nữ tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?

Từ 1/7/2025 bổ sung thêm thời gian đi khám thai của lao động nữ tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai
1. Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.

* Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Hiện nay, tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.

Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Như vậy, so với khoản 1 Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì quy định trên đã kéo dài thời gian đi khám thai cho lao động nữ là không quá 02 ngày/mỗi lần đi khám thai (tối đa 05 lần) mà không biệt trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường.

Từ 1/7/2025 bổ sung thêm thời gian đi khám thai của lao động nữ trong mọi trường hợp tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?

Từ 1/7/2025 bổ sung thêm thời gian đi khám thai của lao động nữ trong mọi trường hợp tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai từ 1/7/2025 gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 3, 8 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai là một trong các giấy tờ sau đây:

(1) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;

(2) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;

(3) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.

* Chú ý:

- Trường hợp các giấy tờ nêu trên hoặc các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

+ Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

+ Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trợ cấp thai sản được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trợ cấp thai sản như sau:

(1) Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

(2) Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

(3) Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại (1), trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

(4) Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại (1), (2), (3) và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/7/2025 bổ sung thêm thời gian đi khám thai của lao động nữ tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin phép đi trễ/về sớm vì lý do hành kinh cho lao động nữ? Quyền lợi lao động nữ được hưởng khi đến kỳ kinh nguyệt?
Pháp luật
Mẫu đơn xin phép nghỉ 60 phút/ngày hưởng 100% lương cho lao động nữ khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Pháp luật
Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được hưởng chế độ giảm giờ làm, hưởng lương như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian lao động nữ mang thai người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Công ty được tự quy định thời gian nghỉ của lao động nữ trong thời gian hành kinh không? Thời gian nghỉ tối đa của lao động nữ trong kỳ kinh?
Pháp luật
Mẫu đơn xin làm việc online tại nhà như thế nào? Làm việc online có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Pháp luật
Tổng hợp những lời chúc tặng mẹ nhân ngày của mẹ 12/5/2024 thế nào? Lời chúc mẹ ngắn gọn, hay ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ là doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế đúng không?
Pháp luật
Lao động nữ có được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng lao động hết hạn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nữ
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
42 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào