Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không? Ai có quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng?

Tôi có một câu hỏi như sau: Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không? Ai có quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không? Ai có quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng?

Việc Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không, theo quy định tại Điều 19 Luật Công chứng 2014 như sau:

Phòng công chứng
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Theo quy định trên, Trưởng phòng công chứng phải bắt buộc là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm.

Và Trưởng phòng công chứng là người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng.

Phòng công chứng

Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không? Ai có quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng? (Hình từ Internet)

Đề án thành lập Phòng công chứng sẽ do cơ quan nào xây dựng?

Cơ quan có trách nhiệm xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng được quy định tại Điều 20 Luật Công chứng 2014 như sau:

Thành lập Phòng công chứng
1. Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, đề án thành lập Phòng công chứng sẽ do Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Lưu ý: Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quyết định của ai?

Người quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng được quy định tại Điều 10 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau:

Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Lưu ý: Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.

Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Phòng công chứng Tải trọn bộ các quy định về Phòng công chứng hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Viên chức tại Phòng công chứng bị chuyển đổi có được tiếp tục ký hợp đồng không?
Pháp luật
Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nào? Phòng công chứng chỉ được thành lập khi nào?
Pháp luật
Phòng công chứng quy định về cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm những gì? Thời gian Phòng công chứng lưu trữ bản chính các văn bản trong hồ sơ bao lâu?
Pháp luật
Phòng công chứng sẽ phải thực hiện những gì khi cơ quan Nhà nước yêu cầu cung cấp hồ sơ liên quan đến việc đã công chứng?
Pháp luật
Việc thành lập Phòng công chứng được thực hiện dựa trên căn cứ gì? Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu khi nào?
Pháp luật
Trưởng phòng công chứng của phòng công chứng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm đúng không?
Pháp luật
Công chứng viên làm việc tại Phòng công chứng có được ký hợp đồng sau khi chuyển đổi Phòng công chứng không?
Pháp luật
Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không? Ai có quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng?
Pháp luật
Khi không cần thiết duy trì nữa thì Phòng công chứng được chuyển đổi thành đơn vị nào theo quy định?
Pháp luật
Phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng hay không? Phòng công chứng thanh toán xong các khoản nợ là đã có thể giải thể phải không?
Pháp luật
Phòng công chứng chỉ được giải thể khi thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng công chứng
1,261 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng công chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào