Trường hợp tài sản có được từ giao dịch bị lừa dối thì khi giao dịch thế chấp tại Ngân hàng có bị vô hiệu không?

Tôi có một thắc mắc về trường hợp như sau: Nhà đất thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông A, bà B. Ông A làm giả chữ ký của bà B, sau đó đem chuyển nhượng nhà đất cho C. Việc giả chữ ký đã được chứng minh thông qua việc giám định của giám định viên. Sau khi chuyển nhượng, ông A và bà B vẫn chiếm hữu, sử dụng nhà đất vì bà B không hề hay biết về việc chuyển nhượng. Sau đó, C dùng tài sản này để thế chấp khoản vay tại Ngân hàng D. Vậy, giao dịch thế chấp tại Ngân hàng D có bị vô hiệu không? Nếu vô hiệu thì có trái với mục 1 Phần II của Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03-4-2019 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi tắt là Công văn số 64/TANDTC-PC) không?

Giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội có bị vô hiệu không?

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau:

“Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”

Như vậy, giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Quyền lợi của gười thứ ba ngay tình được bảo vệ như thế nào khi giao dịch dân sự bị vô hiệu?

Căn cứ Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, trường hợp giao dịch vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Trường hợp tài sản có được từ giao dịch bị lừa dối thì khi giao dịch thế chấp tại Ngân hàng có bị vô hiệu không?

Trường hợp tài sản có được từ giao dịch bị lừa dối thì khi giao dịch thế chấp tại Ngân hàng có bị vô hiệu không?

Trường hợp tài sản có được từ giao dịch bị lừa dối thì khi giao dịch thế chấp tại Ngân hàng có bị vô hiệu không?

Căn cứ tiểu mục 1 Mục III Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 thì trong trường hợp này, việc ông A giả chữ ký của bà B để chuyển nhượng nhà đất cho C mà không được bà B đồng ý, nên căn cứ Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giao dịch chuyển nhượng nhà đất trên là vô hiệu.

Sau khi nhận chuyển nhượng, C dùng tài sản này thế chấp khoản vay tại Ngân hàng nhưng khi ký hợp đồng thế chấp tài sản, Ngân hàng không thẩm định, xác minh nên không biết ông A, bà B vẫn quản lý, sử dụng nhà đất hoặc đã thẩm định nhưng không có tài liệu, chứng cứ chứng minh ông A, bà B biết việc thế chấp tài sản này. Trong trường hợp này, bên nhận thế chấp tài sản (Ngân hàng) không phải là người thứ ba ngay tình theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 và Mục 1 Phần II Công văn 64/TANDTC-PC, do vậy, hợp đồng thế chấp tài sản cũng vô hiệu.

Giao dịch dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định giao dịch dân sự vi phạm điều cấm theo Điều 123 BLDS năm 2015 được hiểu là điều cấm của luật hay cả luật và văn bản dưới luật?
Pháp luật
Hành vi pháp lý đơn phương là gì? So sánh giữa Hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương? Có gì giống và khác nhau?
Pháp luật
Vật cùng loại là gì? Nếu nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có được yêu cầu thanh toán giá trị của vật?
Pháp luật
Giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài là gì? Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại không?
Pháp luật
Giao dịch dân sự có được thanh toán bằng vàng không? Nếu không thì khi sử dụng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Vi phạm về hình thức hợp đồng có bị vô hiệu hợp đồng không? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm về hình thức là gì?
Pháp luật
Con chưa thành niên, chỉ mới 15 tuổi bị dụ dỗ mua iPhone thì cha mẹ có phải chịu trách nhiệm thanh toán hay không?
Pháp luật
Giấy vay tiền đánh máy có giá trị pháp lý hay không? Giấy vay tiền có bắt buộc phải công chứng?
Pháp luật
Mua nhầm xe bị trộm cắp thì giao dịch dân sự này có bị vô hiệu không? Hậu quả pháp lý của trường hợp này như thế nào?
Pháp luật
Bom hàng là gì và người bom hàng đã đặt online có phải bồi thường thiệt hại cho người bán hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch dân sự
2,440 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào