Trường hợp nào Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính? Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là bao lâu?

Xin chào. Tôi muốn hỏi một số vấn đề liên quan đến đình chỉ vụ án hành chính. Cụ thể, tôi muốn biết Tòa án tiến hành đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp nào? Ai là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ vụ án hành chính? Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là bao lâu?

Trường hợp nào Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

Theo khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định về đình chỉ giải quyết vụ án như sau:

Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:

- Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

- Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;

- Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

- Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

- Thời hiệu khởi kiện đã hết;

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.

Trường hợp nào Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

Ai là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ vụ án hành chính?

Căn cứ theo Điều 204 Luật Tố tụng hành chính 2015, quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

“Điều 204. Người có quyền kháng cáo
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Như vậy, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong tố tụng hành chính là bao lâu?

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 206 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.

- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Tố tụng hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện áp dụng tại khoản 2 và khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Khi nào thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tống đạt văn bản, thông báo tố tụng hành chính cho cá nhân?
Pháp luật
Người câm có thể tham gia tố tụng hành chính bằng ngôn ngữ ký hiệu của riêng mình hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người trên 18 tuổi có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ ủy quyền cho người thân làm đơn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm được không?
Pháp luật
Một thành viên hộ gia đình khởi kiện quyết định hành chính thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án có phải đưa các thành viên khác của hộ gia đình tham gia tố tụng không?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Luật Tố tụng hành chính như thế nào?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Luật Tố tụng hành chính được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trong tố tụng hành chính, thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Ai có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong tố tụng hành chính? Những tình tiết nào không cần phải chứng minh?
Pháp luật
Khi nào thì Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong vụ án hành chính? Đương sự có quyền lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hay không?
Pháp luật
Khi khởi kiện hành chính có bắt buộc phải là người khởi kiện gửi đơn khởi kiện hay không? Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hành chính
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
9,492 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào