Trường hợp nào được phép bắt người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Có được phép bắt người vào ban đêm hay không?

Dạo gần đây tôi thấy có rất nhiều vụ án hình sự nghiêm trọng xảy ra, nên cũng muốn đi tìm hiểu về một số quy định về tố tụng hình sự. Vậy tôi có thắc mắc là ngoài truy nã thì trường hợp nào công an được phép bắt người? Có được thực hiện việc bắt người vào ban đêm hay không? Mong nhận được sự tư vấn, tôi cảm ơn!

Khi nào thì được thực hiện việc bắt người?

Căn cứ khoản 2 Điều 108 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Cụ thể như sau:

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Căn cứ khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

- Bắt người phạm tội quả tang.

Căn cứ khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Bắt người đang bị truy nã.

Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam.

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Trường hợp nào được phép bắt người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Có được phép bắt người vào ban đêm hay không?

Trường hợp nào được phép bắt người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Có được phép bắt người vào ban đêm hay không?

Có được bắt người vào ban đêm hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Ban đêm thường được hiểu là khoảng thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau

Pháp luật chưa quy định lý do vì sao không được bắt người vào ban đêm, vậy quy định trên thì tuyệt đối không được tiến hành việc bắt người vào ban đêm nếu không phải là người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã. Nếu công an bắt người không đúng theo quy định trên thì người bị bắt có quyền khiếu nại.

Còn có hoạt động thuộc phạm vi tố tụng hình sự khác mà không được thực hiện vào ban đêm nữa không?

Theo Bộ luật Tố tụng hình sự ngoài việc không bắt người vào ban đêm thì còn những hoạt động sau đây cũng không được phép làm vào ban đêm:

- Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm. Theo quy định tại khoản 6 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Theo quy định tại khoản 3 Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.


Bắt người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công an được bắt người trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới nhất? Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm những gì?
Pháp luật
Lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong mọi trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có đúng không?
Pháp luật
Khi ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra phải gửi cho những cơ quan nào?
Pháp luật
Trường hợp nào được phép bắt người theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự? Có được phép bắt người vào ban đêm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt người
37,287 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắt người

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bắt người

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào