Trường hợp hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Mình muốn hỏi về chuyện hủy bỏ hợp đồng. Cụ thể là hồi tháng 3 mình có nhận sửa nhà cho 1 chị, mình có kêu thợ và đã ứng trả trước 5triệu, nhưng lúc sau chị chủ không muốn mượn thợ đó nữa và yêu cầu đòi lại tiền, dây dưa 1 thời gian đến nay thì thợ đó còn thiếu chị chủ nhà 3triệu2. Vậy cho hỏi bây giờ mình phải làm sao?

Trường hợp hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện được pháp luật quy định như thế nào?

Trong trường hợp của anh phải xác định việc chủ nhà ký kết hợp đồng với ai (ký với anh, sau đó anh thuê lại thợ để thực hiện hợp đồng hay thế nào? Việc chấm dứt hợp đồng đã ký kết là do bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện hay là do bên chủ nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng? Giữa anh và người thợ trực tiếp sửa nhà đó có ký kết hợp đồng nào hay không?

Trường hợp hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện, theo Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015:

"Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

Tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể:

"Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan."

Như vậy nếu như trong hợp đồng ký kết ban đầu giữa anh và chủ nhà thì theo quy định anh có nghĩa vụ phải hoàn trả lại khoản tiền sau khi trừ đi các chi phí hợp lý trong việc thực hiện hợp đồng. Sau đó anh mới yêu cầu người kia hoàn trả lại tiền cho mình.

Bên chủ nhà đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì giải quyết như thế nào?

Căn cứ Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng."

Nếu như không có căn cứ mà phía chủ nhà vẫn đòi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì anh căn cứ vào điều khoản ký kết trong hợp đồng xem có quy định về phạt hợp đồng hay bồi thường khi vi phạm hợp đồng hay không. 

Hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hủy bỏ hợp đồng do viết sai tên công ty
Pháp luật
Chỉ được hủy bỏ hợp đồng đang có hiệu lực khi có quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật đúng không?
Pháp luật
Có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa đăng ký sang tên mà bên mua chết không?
Pháp luật
Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng? Trình tự thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã công chứng?
Pháp luật
Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và hợp đồng vô hiệu? Trường hợp nào giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo?
Pháp luật
Có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên nhận hợp đồng làm giảm diện tích rừng khi thực hiện việc bảo vệ rừng theo hợp đồng không?
Pháp luật
Hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ thì có phải chịu phí chuyển nhượng nữa không? Các trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại?
Pháp luật
Có thể hủy hợp đồng bán đất đã công chứng hay không? Nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chứng thực việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đất đai được quy định như thế nào? Thủ tục thực hiện chứng thực hủy bỏ hợp đồng giao dịch ra sao?
Pháp luật
Trường hợp hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hủy bỏ hợp đồng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
16,192 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hủy bỏ hợp đồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hủy bỏ hợp đồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào