Trường hợp cả hai bên đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi hòa giải không thành ở cấp xã có chuyển về UBND huyện được không?

Nhà tôi mua đất diện tích 400m2 có giấy tờ đầy đủ, nay hàng xóm trồng hàng rào xương rồng lấn sang đất nhà tôi khỏang 0,5m. Tôi nộp đơn thưa kiện lên Ủy ban xã, hòa giải không thành thì có chuyển về UBND huyện giải quyết được không?

Đối với đất đai có đầy đủ giấy chứng nhận khi xảy ra tranh chấp thì UBND xã hay UBND huyện sẽ tổ chức hòa giải?

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Theo đó, hòa giải tranh chấp đất đai thì sẽ đo UBND xã hòa giải cho dù đó là có giấy chứng nhận hay không.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất 2023: Tải về

Tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai

Trường hợp cả hai bên đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi hòa giải không thành ở cấp xã có chuyển về UBND huyện được không?

Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

"1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Theo đó, đối với trường hợp cả hai bên đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi hòa giải không thành ở cấp xã thì bắt bộc phải do tòa án giải quyết.

Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nơi cư trú hay tòa án nơi có đất đang tranh chấp?

Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

"1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
..."

Theo đó, tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Hòa giải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do cơ quan nào xác định? Cách lập dự toán ngân sách kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?
Pháp luật
Có được ghi âm hoặc quay video khi tham gia hòa giải tại Tòa án hay không? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hòa giải được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc hòa giải tòa án được thực hiện theo nguyên tắc nào? Trường hợp nào không phải tiến hành hòa giải tại tòa án?
Pháp luật
Điều kiện để bổ nhiệm Hòa giải viên theo quy định mới nhất hiện nay là gì? Đối tượng nào không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên?
Pháp luật
Quy trình bổ nhiệm hòa giải viên tại Tòa án theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như thế nào? Thù lao của hòa giải viên được quy định ra sao?
Pháp luật
Trường hợp nào phải từ chối, thay đổi hòa giải viên? Trình tự tiến hành phiên hòa giải theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Người thân của đương sự có được tham gia phiên hòa giải không? Thành phần phiên hòa giải vụ án dân sự gồm những ai?
Pháp luật
Hòa giải trong trường hợp một hộ dân xây tường rào làm mất lối đi chung của 6 hộ dân khác, có 1 bên không chịu thì giải quyết thế nào?
Pháp luật
Đương sự vắng mặt trong buổi hòa giải tranh chấp tại phường về lối đi nội bộ thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành thế nào? Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án là bao nhiêu đối với các vụ án tranh chấp đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải
1,984 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào