Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án hành chính thì người khởi kiện có được rút đơn khởi kiện hay không?

Người khởi kiện có được rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm không? Tôi có khởi kiện UBND huyện quyết định hành chính về việc bồi thường giá đất. Tòa sơ thẩm bác yêu cầu khởi kiện của tôi. Tôi kháng cáo lên phúc thẩm nhưng trong quá trình tòa mời lên làm việc thì tôi thay đổi quyết định, không muốn kiện nữa. Tôi muốn hỏi mình có thể rút đơn khởi kiện được không? Luật quy định ra sao trong trường hợp này?

Người khởi kiện vụ án hành chính là ai?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019), theo đó người khởi kiện vụ án hành chính là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri).

Đơn khởi kiện

Rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm

Người khởi kiện có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 55 và Điều 56 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện, theo đó người khởi kiện có quyền và nghĩa vụ như sau:

- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;

- Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;

- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;

- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;

- Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;

- Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;

- Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;

- Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;

- Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;

- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

- Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;

- Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

- Tham gia phiên tòa, phiên họp;

- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;

- Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;

- Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;

- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;

- Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;

- Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án;

- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;

- Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Theo quy định trên, người khởi kiện có quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên, để có thể được rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm thì cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Cụ thể, mời bạn cũng theo dõi tiếp nội dung dưới đây để được nắm rõ.

Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án hành chính thì người khởi kiện có được rút đơn khởi kiện hay không?

Căn cứ theo Điều 234 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm như sau:

(1) Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau:

- Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện;

- Đương sự đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp này, đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

(2) Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.

Như vậy, bạn vẫn có thể rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc ngay cả tại phiên tòa phúc thẩm nếu được người bị kiện, đương sự đồng ý. Cụ thể được thực hiện như quy định trên.

Rút đơn khởi kiện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc các bên thỏa thuận được tại phiên tòa phúc thẩm vụ việc dân sự thì Hội đồng xét xử giải quyết thế nào?
Pháp luật
Rút đơn khởi kiện vụ án dân sự có được trả lại tiền tạm ứng án phí không? Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi nào?
Pháp luật
Chủ tọa phiên tòa phúc thẩm có phải hỏi nguyên đơn về việc rút đơn khởi kiện vụ án dân sự hay không?
Pháp luật
Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án hành chính thì người khởi kiện có được rút đơn khởi kiện hay không?
Pháp luật
Nguyên đơn được rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm khi nào? Nguyên đơn đã rút đơn khởi kiện thì có được kiện lại hay không?
Pháp luật
Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì có làm thay đổi tư cách tố tụng trong vụ án dân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rút đơn khởi kiện
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,899 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rút đơn khởi kiện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào