Trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì cá nhân bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc trục vớt tài sản. Cho tôi hỏi trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì cá nhân bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị N.T.H ở Lâm Đồng.

Trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì cá nhân bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền được quy định tại điểm d khoản 8, điểm a khoản 12 Điều 8 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 8 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển
...
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
...
d) Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật, cổ vật trong vùng nước nội thủy, lãnh hải khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
...
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2; điểm d khoản 8; điểm a, điểm b khoản 11 Điều này;
...

Theo quy định trên, cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Trục vớt tài sản

Trục vớt tài sản (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền không?

Việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 14 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập biên bản đối với cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền không?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi thi hành công vụ, nhiệm vụ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong các cơ quan được quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do người, cơ quan có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
3. Thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng và những người được thuyền trưởng tàu tuần tra thuộc Hải đoàn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, Hải đoàn Cảnh sát biển, Hải đội Cảnh sát biển, Thủy đoàn thuộc Công an nhân dân, Chi cục Kiểm ngư vùng giao nhiệm vụ lập biên bản có quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản. Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền lập biên bản đối với cá nhân trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Trục vớt tài sản chìm đắm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trục vớt tài sản trong vùng nước nội thủy khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền thì cá nhân bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu tài sản chìm đắm khi không thực hiện thông báo trục vớt tài sản chìm đắm thì có bị mất quyền sở hữu đối với tài sản đó không?
Pháp luật
Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không có khả năng bảo đảm thực hiện trục vớt tài sản chìm đắm đúng thời hạn thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người ngẫu nhiên trục vớt được tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển có trách nhiệm gì? Việc tiêu hủy tài sản chìm đắm được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trục vớt tài sản chìm đắm
515 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trục vớt tài sản chìm đắm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trục vớt tài sản chìm đắm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào