Trong vụ việc dân sự, yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định?

Trong giải quyết vụ việc dân sự, những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không? Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi nào?

Trong giải quyết vụ việc dân sự, những yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Căn cứ quy định tại Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:

(1) Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

(2) Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

(3) Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

(4) Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.

(5) Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Trong vụ việc dân sự, yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định?

Trong vụ việc dân sự, yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định? (Hình từ Internet)

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu không?

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Đối chiếu theo quy định trên và quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

Lưu ý: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi nào?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

Theo đó, vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

Vụ việc dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự?
Pháp luật
Trong vụ việc dân sự, yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định?
Pháp luật
Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi nào? Nguyên tắc áp dụng tập quán giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng?
Pháp luật
Đương sự là gì? Tư cách đương sự trong vụ việc dân sự được xác định thế nào theo pháp luật dân sự?
Pháp luật
Vụ việc dân sự là gì? Quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự của đương sự được quy định thế nào?
Pháp luật
Kết luận giám định có được xem là nguồn chứng cứ trong vụ việc dân sự không? Việc giám định lại được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Việc áp dụng tập quán sẽ diễn ra khi nào? Các bên khi tham gia giao dịch có được lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế không?
Pháp luật
Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Tài liệu nghe được thì có được coi là chứng cứ trong vụ việc dân sự không? Việc giao nộp có cần phải lập biên bản không?
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ việc dân sự
1,060 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ việc dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vụ việc dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào