Trong phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất có yêu cầu chữ ký của các bên hay không?

Khi tôi đi đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại địa phương, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đều bắt buộc phải có phiếu đăng ký đầy đủ chữ ký của 2 bên tham gia giao kết hợp đồng, dù hợp đồng đã được công chứng, không thì họ trả về và không đăng ký. Xin hỏi như vậy là đúng hay sai? Và hiện nay việc đăng ký thế chấp này có thực hiện trực tuyến được hay chưa? - Câu hỏi của anh Lương đến từ Cao Bằng.

Trong phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất có yêu cầu chữ ký của các bên hay không?

Trong phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất có yêu cầu chữ ký của các bên hay không?

Trong phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất có yêu cầu chữ ký của các bên hay không? (Hình từ Internet)

Về chữ ký trong phiếu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2019/TT-BTP như sau:

Chữ ký, con dấu trong Phiếu yêu cầu
1. Phiếu yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp và bên nhận thế chấp phù hợp với thông tin trong hợp đồng thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp trong trường hợp bên thế chấp, bên nhận thế chấp có người đại diện, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2. Trường hợp hợp đồng thế chấp, hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp đã được công chứng hoặc chứng thực thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp.
3. Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về bên nhận thế chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, bao gồm việc thay đổi do tổ chức lại pháp nhân, mua bán nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp mới hoặc của người đại diện hợp pháp của bên nhận thế chấp mới.
Trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về bên nhận thế chấp do sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp; rút bớt tài sản thế chấp; yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp; yêu cầu xóa đăng ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp của bên nhận thế chấp.
4. Trường hợp yêu cầu xóa đăng ký và có biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản đồng ý xóa đăng ký của bên nhận thế chấp hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận thế chấp thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc của người đại diện hợp pháp của bên thế chấp.
5. Trường hợp quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là người yêu cầu đăng ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của quản tài viên, của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
6. Trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP mà người yêu cầu xóa đăng ký là Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý tài sản thế chấp hoặc của cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân này hoặc của người đại diện hợp pháp của cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án.
7. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân được pháp nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng của pháp nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm theo điều lệ hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền của pháp nhân phù hợp với quy định của pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điều này thì chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của chi nhánh thay thế cho chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của pháp nhân.

Tại phiếu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp và bên nhận thế chấp.

Tuy nhiên với trường hợp anh đã công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất thì trong phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp

Hiện tại không có quy định khác trái với quy định này, trên thực tế nếu địa phương có ban hành văn bản thực hiện thì cũng không được trái với quy định của luật. Nếu cán bộ có thẩm quyền không thực hiện theo quy định của luật anh có thể nộp đơn khiếu nại để yêu cầu giải quyết anh nhé.

Trường hợp nào văn phòng đăng ký đất đai sẽ từ chối đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ từ chối đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký đất đai; trong trường hợp có yêu cầu dừng, tạm dừng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tại Điều 11 Thông tư 07/2019/TT-BTP như sau:

Từ chối đăng ký trong trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký đất đai; trong trường hợp có yêu cầu dừng, tạm dừng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
1. Trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin về bên thế chấp; tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong hợp đồng thế chấp không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận;
b) Thông tin về bên thế chấp; tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong Phiếu yêu cầu không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký đã khắc phục được thông tin không phù hợp trong Phiếu yêu cầu.
2. Trường hợp Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự, Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại có văn bản yêu cầu dừng, tạm dừng việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
Trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cơ quan, cá nhân khác có thẩm quyền theo quy định của luật có văn bản yêu cầu dùng, tạm dừng việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có quyền yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền này xác định rõ thẩm quyền, các trường hợp dừng, tạm dừng đăng ký được áp dụng theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật khác có liên quan.

Theo đó với trường hợp anh bị từ chối vì không có chữ của bên thế chấp và bên nhận thế chấp trong trường hợp hợp đồng đã công chức là không phù hợp với quy định nêu trên.

Tải mẫu đơn đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất mới nhất 2023: Tại Đây

Hiện nay việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất có thực hiện trực tuyến được hay chưa?

Về đăng ký thế chấp trực tuyến được quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2019/TT-BTP như sau:

Thực hiện đăng ký trực tuyến
Việc nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất qua phương thức đăng ký trực tuyến được thực hiện đối với các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau khi có văn bản hướng dẫn về đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Như vậy hiện nay việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất trực tuyến chỉ có thể thực hiện tại các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau khi có văn bản hướng dẫn về đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Thế chấp quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan Thế chấp quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự thực hiện sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do lỗi của người thực hiện đăng ký
Pháp luật
Có được phép chỉ thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất mà không thế chấp nhà ở là tài sản gắn liền với đất đó hay không?
Pháp luật
Người sử dụng đất có được thế chấp quyền sử dụng đất trồng lúa nước được Nhà nước giao trong hạn mức tại ngân hàng để vay vốn không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm không?
Pháp luật
Thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bị xử phạt vi phàm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động hay không? Thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Vay thế chấp ngân hàng là gì? 06 loại đất không được thế chấp ngân hàng theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Có được thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên thứ 3 không? Hợp đồng thế chấp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?
Pháp luật
Cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp có được thế chấp quyền sử dụng đất? Nếu có thì được thế chấp ở đâu?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất được thế chấp quyền sử dụng đất không theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao, cho thuê đất có được thế chấp quyền sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thế chấp quyền sử dụng đất
3,970 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thế chấp quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thế chấp quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào