Trong mua bán hàng hóa quốc tế thì Tòa án có thể cho thời hạn gia hạn nếu người bán viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý khi người mua vi phạm hợp đồng không?

Em ơi cho anh hỏi: Trong mua bán hàng hóa quốc tế thì Tòa án có thể cho thời hạn gia hạn nếu người bán viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý khi người mua vi phạm hợp đồng không? Đây là câu hỏi của anh Minh Hào đến từ Long An.

Tòa án có thể cho thời hạn gia hạn nếu người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý khi người mua vi phạm hợp đồng không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 61 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hay bản Công ước này, thì người bán có thể:
a. Thực hiện các quyền quy định tại các điều 62 và 65.
b. Ðòi bồi thường thiệt hại như quy định tại các điều từ 74 đến 77.
2. Người bán không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại khi họ sử dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ pháp lý khác.
3. Không một thời hạn gia hạn nào có thể được tòa án hay Trọng tài ban cho người mua khi người bán viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý nào đó mà họ có quyền sử dụng trong trường hợp người mua vi phạm hợp đồng.

Theo đó, Tòa án không thể làm cho một thời hạn gia hạn nào nếu người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý mà họ có quyền sử dụng khi người mua vi phạm hợp đồng.

Mua bán hàng hóa quốc tế (Hình từ Internet)

Người bán không thể cho người mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Người bán có thể chấp nhận cho người mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình.
2. Trừ phi nhận được thông báo của người mua cho biết sẽ không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian ấy, người bán, trước khi mãn hạn, không thể viện dẫn bất cứ một biện pháp bảo hộ pháp lý nào mà họ được sử dụng trong trường hợp người mua vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, do sự việc này, người bán không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại vì người mua chậm thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy, người bán không thể cho người mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nếu nhận được thông báo của người mua cho biết sẽ không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian ấy, người bán, trước khi mãn hạn, không thể viện dẫn bất cứ một biện pháp bảo hộ pháp lý nào mà họ được sử dụng trong trường hợp người mua vi phạm hợp đồng.

Tuy nhiên, do sự việc này, người bán không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại vì người mua chậm thực hiện nghĩa vụ.

Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể tuyên bố hủy hợp đồng khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng:
a. Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp đồng hay Công ước hay cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.
b. Nếu người mua không thi hành nghĩa vụ trả tiền hoặc không nhận hàng trong thời hạn bổ sung mà người bán chấp nhận cho họ chiếu theo khoản 1 điều 63 hay nếu họ tuyên bố sẽ không làm việc đó trong thời hạn ấy.
2. Tuy nhiên trong những trường hợp khi người mua đã trả tiền, người bán mất quyền tuyên bố hủy hợp đồng nếu họ không làm việc này:
a. Trong trường hợp người mua chậm thực hiện nghĩa vụ - trước khi người bán biết nghĩa vụ đã được thực hiện, hoặc:
b. Trong trường hợp người mua vi phạm bất cứ nghĩa vụ nào khác ngoài việc chậm trễ - trong một thời hạn hợp lý:
- Kể từ lúc người bán đã biết hay đáng lẽ phải biết sự vi phạm đó, hoặc:
- Sau khi hết mọi thời hạn bổ sung mà người bán chấp nhận chiếu theo khoản 1 điều 63 hay sau khi người mua đã tuyên bố rằng họ sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn bổ sung đó.

Theo đó, người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể tuyên bố hủy hợp đồng:

- Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp đồng hay Công ước hay cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.

- Nếu người mua không thi hành nghĩa vụ trả tiền hoặc không nhận hàng trong thời hạn bổ sung mà người bán chấp nhận cho họ chiếu theo khoản 1 điều 63 hay nếu họ tuyên bố sẽ không làm việc đó trong thời hạn ấy.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào