Trong dịp lễ 2 9 người lao động có thể sử dụng ngày phép năm để kéo dài ngày nghỉ lễ hay không?
Trong dịp lễ 2 9 người lao động có thể sử dụng ngày phép năm để kéo dài ngày nghỉ lễ hay không?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ như sau
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định vừa nêu trên thì người lao động sẽ được nghỉ ít nhất ngày vào dịp lễ 2 9 (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
...
Theo đó, người lao động sẽ có ít nhất 12 ngày phép năm nếu làm việc đủ 12 tháng. Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Người lao động được phép sử dụng ngày nghỉ hằng năm của mình để kéo dài thời gian nghỉ lễ.
Tuy nhiên, việc có duyệt phép cho người lao động nghỉ hay không còn phụ thuộc vào phía người sử dụng lao động.
Trường hợp nếu người sử dụng lao động duyệt ngày phép cho quá nhiều người lao động sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, kế hoạch công việc đã được đề ra,... sau dịp nghỉ lễ và có thể kéo theo các hệ quả khác.
Do đó, người lao động có thể sử dụng ngày phép năm của mình để kéo dài thời gian nghỉ lễ.
Tuy nhiên, phía người sử dụng lao động có thể sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của quá trình sản xuất kinh doanh, kế hoạch công việc, lý do xin nghỉ phép của người lao động,...và nhiều yếu tố khác để xem xét việc duyệt phép cho người lao động.
Bên cạnh đó, người lao động cũng cần xem xét lại quy chế làm việc của nơi mình làm việc có quy định về việc được dùng ngày nghỉ hằng năm để xin nghỉ thêm vào các dịp lễ tết hay không.
Trong dịp lễ 2 9 người lao động có thể sử dụng ngày phép năm để kéo dài ngày nghỉ lễ hay không? (Hình từ Internet)
Người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày trong dịp lễ 2 9 năm nay?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 vừa nêu trên thì số ngày nghỉ của người lao động trong dịp lễ 2 9 như sau:
(1) Đối với người lao động nghỉ hằng tuần vào thứ 7 và Chủ nhật:
- Người lao động được nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 từ ngày 31/8/2024 đến ngày 3/9/2024.
(2) Đối với người lao động nghỉ hằng tuần vào Chủ nhật:
- Người lao động được nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 từ ngày 1/9/2024 đến ngày 3/9/2024.
(3) Đối với người lao động không nghỉ hằng tuần vào thứ 7 và Chủ nhật:
- Nếu người lao động chọn ngày nghỉ là Chủ nhật thì được nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 từ ngày 1/9/2024 đến ngày 2/9/2024.
- Nếu người lao động chọn ngày nghỉ là thứ Ba thì được nghỉ lễ Quốc khánh 2 9 từ ngày 2/9/2024 đến ngày 3/9/2024.
Như vậy, trong dịp lễ 2 9 năm nay, người lao động nghỉ hằng tuần vào thứ 7 và Chủ nhật sẽ được nghỉ tối đa 4 ngày.
Tiền lương của người lao động làm việc vào dịp lễ 2 9 tính như thế nào?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, trường hợp người lao động làm vào ngày lễ, người lao động được hưởng lương, ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết đối với người lao động hưởng lương ngày.
Ngoài ra, nếu người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, tiền lương của người lao động đi làm vào dịp lễ 2 9 được tính như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?