Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù đến 05 năm đúng không?

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù đến 05 năm đúng không? Trường hợp nào người vi phạm được miễn trách nhiệm hình sự? Ngoài tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì quy định hiện hành còn có những tội danh liên quan nào? câu hỏi của chị H (Huế).

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù đến 05 năm đúng không?

Tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Như vậy, đối với tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù đến 05 năm nếu thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù đến 05 năm đúng không?

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù đến 05 năm đúng không? (hình từ internet)

Người trốn tránh nghĩa vụ quân sự được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

Người trốn tránh nghĩa vụ quân sự được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp được quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
...

Như vậy, người trốn tránh nghĩa vụ quân sự được miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp sau:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi có quyết định đại xá.

Một số quy định về chịu trách nhiệm hình sự liên quan đến nghĩa vụ quân sự?

Theo đó, ngoài tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì Bộ luật Hình sự hiện hành còn quy định về mức truy cứu trách nhiệm hình sự với một số tội khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự, cụ thể gồm Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 334 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

Điều 333. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Nghĩa vụ quân sự Tải trọn bộ các văn bản quy định về nghĩa vụ quân sự hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người tham gia nghĩa vụ quân sự có được nghỉ phép không? Người tham gia nghĩa vụ quân sự được nghỉ phép mấy lần?
Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự nhưng vợ mất tích có được nghỉ phép đặc biệt không? Có được nhận trợ cấp khó khăn đột xuất không?
Pháp luật
Thay đổi chỗ ở thì đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung thì thực hiện như thế nào? Muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự dạng phục vụ trong ngạch dự bị thì thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hội nghị hiệp đồng khi tuyển quân nghĩa vụ quân sự được tổ chức bởi cơ quan nào? Bù đổi quân tham gia nghĩa vụ quân sự có cần phải tổ chức hiệp đồng hay không?
Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự là gì theo quy định của pháp luật hiện nay? Khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao quân như thế nào?
Pháp luật
Chỉ tiêu tham gia nghĩa vụ quân sự được giao về cho từng địa phương thuộc thẩm quyền cơ quan nào theo quy định?
Pháp luật
Công dân nam chưa đủ 17 tuổi thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự hay không? Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có bị phạt không?
Pháp luật
Đang là viên chức công tác tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không?
Pháp luật
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ diễn ra vào thời gian nào trong năm? Số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự hằng năm sẽ do ai quyết định?
Pháp luật
Có miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với công dân đã tốt nghiệp đại học tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ quân sự
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
5,000 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào