Trình tự và nội dung đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định như thế nào?
- Các tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia nào phải đánh giá chất lượng?
- Đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bằng phương pháp nào?
- Trình tự và nội dung đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định như thế nào?
Các tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia nào phải đánh giá chất lượng?
Các tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải đánh giá được quy định ở khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2020/TT-BTNMT cụ thể:
Các loại tài liệu phải đánh giá
Tài liệu được đánh giá bao gồm tài liệu bản giấy (các loại sổ, các báo cáo, bảng biểu ghi kết quả số liệu thống kê tính toán, giản đồ, biểu đồ) và tài liệu dạng file số liệu, cụ thể:
...
3. Tài liệu môi trường không khí và nước:
a) Tài liệu nước mưa, bụi lắng, bụi tổng số, nước sông, nước hồ, nước biển, quan trắc mặn: biểu ghi kết quả quan trắc, biểu ghi kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm và các báo cáo;
b) Tài liệu quan trắc tự động môi trường không khí và giám sát khí hậu: biểu kết quả quan trắc tự động, file số liệu và các báo cáo.
Theo đó, các tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm:
- Tài liệu nước mưa, bụi lắng, bụi tổng số, nước sông, nước hồ, nước biển, quan trắc mặn: biểu ghi kết quả quan trắc, biểu ghi kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm và các báo cáo;
- Tài liệu quan trắc tự động môi trường không khí và giám sát khí hậu: biểu kết quả quan trắc tự động, file số liệu và các báo cáo.
Lưu ý: Tài liệu được đánh giá bao gồm tài liệu bản giấy (các loại sổ, các báo cáo, bảng biểu ghi kết quả số liệu thống kê tính toán, giản đồ, biểu đồ) và tài liệu dạng file số liệu.
Tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia (Hình từ Internet)
Đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bằng phương pháp nào?
Phương pháp đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định ở Điều 5 Thông tư 01/2020/TT-BTNMT như sau:
Phương pháp đánh giá tài liệu
Đánh giá chất lượng tài liệu bằng phương pháp tính điểm, dựa vào điểm chuẩn, điểm trừ và điểm đạt: ĐĐ = ĐC - ΣĐT
Như vậy, đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bằng phương pháp tính điểm, dựa vào điểm chuẩn, điểm trừ và điểm đạt:
ĐĐ = ĐC - ΣĐT
*Lưu ý: Theo khoản 7,8 9 Điều 3 Thông tư 01/2020/TT-BTNMT giải thích cụ thể:
Điểm chuẩn (ĐC): Là mức điểm cao nhất (được tính tổng 100 điểm) và được xác định trên từng hạng mục của nội dung đánh giá chất lượng tài liệu.
Điểm trừ (ĐT): là số điểm được quy định trừ cho các lỗi, xác định trên cơ sở các loại tài liệu và thông tin: sổ, biểu, báo cáo kết quả quan trắc; file số liệu; giản đồ tự ghi biến trình số liệu của các yếu tố quan trắc; biểu ghi kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm; các biên bản kiểm tra kỹ thuật.
Điểm đạt (ĐĐ): của tài liệu là hiệu số của điểm chuẩn và tổng điểm trừ.
Trình tự và nội dung đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định như thế nào?
Trình tự và nội dung đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước quy định ở Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTNMT như sau:
Nhận tài liệu
- Nhận tài liệu từ các đơn vị giao nộp;
- Kiểm tra khối lượng và phân loại tài liệu;
- Xác nhận kết quả tiếp nhận tài liệu.
Đánh giá chất lượng tài liệu
- Đánh giá chất lượng tài liệu được thực hiện theo tháng cho từng yếu tố quan trắc;
- Điểm đạt của tài liệu theo tháng là kết quả trung bình cộng các kết quả đánh giá của từng yếu tố quan trắc;
- Điểm đạt của tài liệu theo năm là kết quả trung bình cộng các kết quả đánh giá của các tháng trong năm.
- Nội dung đánh giá, điểm chuẩn và điểm trừ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BTNMT và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BTNMT.
Cách tính điểm trừ
- Tổng số điểm trừ không vượt quá điểm chuẩn;
- Điểm trừ chỉ tính một lần khi đánh giá chất lượng tài liệu của một yếu tố quan trắc có sai sót do kết quả của việc tính toán từ những sai sót kéo theo (dây chuyền) mà kết quả cuối cùng của yếu tố đó không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chung của tài liệu;
- Khi điểm trừ lớn hơn hai phần ba điểm chuẩn của một trong những nội dung đánh giá (mục 2 và mục 3 tại bảng 1, bảng 3 và bảng 5, Phụ lục I; mục 1 và mục 2 tại bảng 2, bảng 4 và bảng 6, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này) thì không đánh giá chất lượng tài liệu và chất lượng tài liệu được xếp loại kém.
Xếp loại chất lượng tài liệu
- Chất lượng tài liệu là giá trị “điểm đạt” và được xếp loại theo bảng như sau:
STT | Điểm đạt | Xếp loại |
1 | Đạt từ 85,0 đến 100 | Tốt |
2 | Đạt từ 70,0 đến dưới 85,0 | Khá |
3 | Đạt từ 50,0 đến dưới 70,0 | Trung bình |
4 | Đạt dưới 50,0 | Kém |
- Cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao đánh giá chất lượng tài liệu môi trường không khí và nước phải có bản nhận xét, đánh giá theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BTNMT.
Giao nộp tài liệu đã được đánh giá, xếp loại
- Rà soát, thống kê tài liệu cần giao nộp;
- Giao nộp tài liệu về đơn vị thu nhận theo quy định;
- Xác nhận kết quả giao nộp tài liệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Caption giáng sinh ngắn? Caption noel ý nghĩa? Lễ Giáng sinh người lao động nước ngoài có được nghỉ làm không?
- Đại hội Hội công chứng viên được triệu tập lần thứ 2 khi nào? Cơ quan chấp hành của Đại hội Hội công chứng viên là cơ quan nào?
- Ban Chấp hành Hội công chứng viên làm việc theo nguyên tắc gì? Hình thức bầu Ban Chấp hành Hội công chứng viên là gì?
- Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại truyện cổ tích ngắn gọn? Học sinh tiểu học có những quyền gì?
- Số lượng thành viên hội đồng trường cao đẳng sư phạm là số chẵn đúng không? Chủ tịch hội đồng trường có được kiêm nhiệm chức vụ quản lý?