Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào?

Cho tôi hỏi cán bộ cấp tỉnh có trên 50 phần trăm các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao chưa bảo đảm tiến độ thì có được xếp loại chất lượng cán bộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ? Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào? Trên đây là thắc mắc của chị Mỹ Ngọc tại Hà Nội.

Cán bộ cấp tỉnh có trên 50 phần trăm các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao chưa bảo đảm tiến độ thì có bị xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
Cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
1. Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
2. Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

Theo đó, cán bộ cấp tỉnh có một trong các tiêu chí được quy định cụ thể trên thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Trong đó, có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Xếp loại

Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 90/2020/NĐ-CP về trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ như sau:

Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Cán bộ tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nhận xét, đánh giá cán bộ
a) Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ. Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
b) Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ quyết định việc lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cán bộ được đánh giá.
3. Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.
4. Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan quản lý cán bộ tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
5. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thông báo bằng văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.

Theo đó, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo 05 bước sau:

- Cán bộ cấp tỉnh tự đánh giá, xếp loại chất lượng;

- Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ;

- Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ công tác.

- Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ;

- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ.

Từng bước thực hiện theo quy định cụ thể trên.

Việc đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/09/2023) như sau:

Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.

Như vậy, việc đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức hoàn thành nhiệm vụ phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định cụ thể trên.

Trước đây, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Như vậy, việc đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức hoàn thành nhiệm vụ phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định cụ thể trên.

Cán bộ cấp tỉnh
Xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện theo từng năm công tác hay theo nhiệm kỳ? Kết quả này có được dùng để làm căn cứ xử lý kỷ luật không?
Pháp luật
Cán bộ cấp tỉnh phải đáp ứng các tiêu chí thế nào để được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ?
Pháp luật
Muốn được đánh giá xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì cán bộ cấp tỉnh phải đáp ứng được các tiêu chí nào?
Pháp luật
Tại thời điểm đánh giá xếp loại mà cán bộ cấp tỉnh nghỉ hưởng chế độ thai sản thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Thời điểm xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh là khi nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh? Trình tự thủ tục xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mục đích của việc đánh giá cán bộ cấp tỉnh là gì? Dựa trên việc đánh giá cán bộ cấp tỉnh được phân loại đánh giá thế nào?
Pháp luật
Cán bộ cấp tỉnh được đánh giá dựa trên những nội dung nào? Kết quả đánh giá cán bộ cấp tỉnh có được công khai tại nơi cán bộ công tác hay không?
Pháp luật
Để được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ thì cán bộ cấp tỉnh giữ chức vụ lãnh đạo cần những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cán bộ cấp tỉnh
562 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cán bộ cấp tỉnh Xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cán bộ cấp tỉnh Xem toàn bộ văn bản về Xếp loại chất lượng cán bộ cấp tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào