Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành không?
- Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành không?
- Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không?
- Cổ phần phổ thông trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành các loại cổ phần ưu đãi không?
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
...
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
...
Như vậy, theo quy định tại trên thì thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành.
Do đó, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng không được phép mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Tuy nhiên, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có thể sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành thông qua các hình thức khác.
Lưu ý: Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành không? (Hình từ Internet).
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng có được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
...
4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
...
Theo đó, chỉ có cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Như vậy, nếu Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là cổ đông sáng lập thì có thể sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Lưu ý: Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Cổ phần phổ thông trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành các loại cổ phần ưu đãi không?
Căn cứ khoản 5 Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
Các loại cổ phần, cổ đông
...
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4 Chương X của Luật này.
Như vây, cổ phần phổ thông trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành các loại cổ phần ưu đãi.
Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật Tố tụng hành chính quy định những gì và áp dụng cho những hoạt động nào? Quy định về việc tuân thủ pháp luật trong tố tụng hành chính?
- Danh mục hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo Nghị định 06 gồm những gì? Thời hạn lưu trữ hồ sơ?
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?