Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng không? Trường hợp nào bị hạn chế cấp tín dụng?

Tôi muốn biết Tổng Giám đốc của một ngân hàng thương mại cổ phần có được xin cấp tín dụng hay không? Pháp luật có quy định giới hạn nào cho việc cấp tín dụng không? Những trường hợp nào bị hạn chế cấp tín dụng?

Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần được cấp tín dụng không?

Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại cố phần

Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại cố phần

Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định một số trường hợp không được cấp tín dụng gồm:

(1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:

- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

- Quy định tại mục 1 nêu trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.

(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại mục 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại mục 1.

(4) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

(5) Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

(6) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.

Theo quy định trên, Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần thuộc đối tượng không được cấp tín dụng. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng không được cấp tín dụng trên cơ sở bảo đảm của Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần nói trên, đồng thời không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần.

Giới hạn cấp tín dụng được quy định như thế nào?

Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, quy định về giới hạn cấp tín dụng như sau:

(1) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

(2) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

(3) Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.

(4) Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.

(5) Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định

(6) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

(7) Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.

Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

(8) Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, việc cấp tín dụng tại các tổ chức tín dụng cần đảm bảo tuân thủ theo quy định về giới hạn nêu trên.

Trường hợp nào bị hạn chế cấp tín dụng?

Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 nêu ra những quy định về hạn chế cấp tín dụng như sau:

(1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:

- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân;

- Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;

- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

- Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

- Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

(2) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

(3) Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng.

(4) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Như vậy, việc cấp tín dụng thực hiện tại các tổ chức tín dụng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về hạn mức và những trường hợp hạn chế hoặc không được cấp tín dụng. Theo quy định hiện hành, Tổng Giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần không được cấp tín dụng.

Tổ chức tín dụng
Cấp tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho công ty chứng khoán để mua chứng chỉ tiền gửi hay không theo quy định?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia mua cổ phần khi tổ chức tín dụng khác không đáp ứng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận việc mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam của tổ chức nước ngoài mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch cho vay, đi vay phải đảm bảo nguyên tắc nào? Giao dịch này nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có khoản nợ quá hạn của tổ chức tín dụng khác thì có được thực hiện giao dịch đi vay các tổ chức tín dụng khác không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn có được từ khấu hao tài sản cố định để làm gì?
Pháp luật
Các thành viên Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng sử dụng con dấu của ai? Thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Phí tại tổ chức tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
4,559 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng Cấp tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào