Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có bao nhiêu Kiểm soát viên? Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên bao nhiêu năm?
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có bao nhiêu Kiểm soát viên? Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên bao nhiêu năm?
- Ai có thẩm quyền quyết định chi trả tiền lương cho Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam?
- Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có được là vợ của Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không?
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có bao nhiêu Kiểm soát viên? Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên bao nhiêu năm?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 11/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Kiểm soát viên
1. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có hơn 01 Kiểm soát viên thì Bộ Giao thông vận tải phải thành lập Ban Kiểm soát.
Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ làm việc, quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu.
Nếu Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có hơn 01 Kiểm soát viên thì Bộ Giao thông vận tải phải thành lập Ban Kiểm soát.
Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 02 nhiệm kỳ.
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định chi trả tiền lương cho Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam?
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 42 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 11/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Kiểm soát viên
...
3. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác theo kết quả kiểm soát và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
b) Bộ Giao thông vận tải quyết định chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác cho Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Bộ Giao thông vận tải quyết định chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác cho Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật.
Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có được là vợ của Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không?
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 11/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Bổ nhiệm Tổng giám đốc
...
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Tổng giám đốc:
a) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ Giao thông vận tải;
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên;
d) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Tổng công ty;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
e) Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác;
h) Không được kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của doanh nghiệp khác;
i) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không phải là vợ của Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu phụ lục gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng mới nhất? Điều kiện để hợp đồng xây dựng có hiệu lực?
- Công chức Quản lý thị trường là gì? Trường hợp nào công chức Quản lý thị trường không được tham gia Đoàn kiểm tra?
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường là gì? Chế độ báo cáo thống kê gồm những chế độ nào?
- Ai là chủ sở hữu tài chính công đoàn đầu tư tài chính? Nguyên tắc sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài chính?
- Tiêu chuẩn trình độ đào tạo đối với chức danh Y tế công cộng hạng 2? Yêu cầu kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin thế nào?