Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời hạn bao lâu?

Xin hỏi, Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời hạn bao lâu? Tòa án nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào? Câu hỏi của anh Nguyên Trung tại Vĩnh Long.

Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Điều 8 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc năm 2022 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15) quy định Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:

Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định sau quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15:

- Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Tòa án

Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (Hình từ Internet)

Tòa án nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết.

Theo quy định trên, khi nhận được hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận.

Trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết.

Hồ sơ đề nghị Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi cần những gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
..
4. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong nội dung văn bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.
...

Như vậy, hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi gồm:

- Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;

- Văn bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trong nội dung văn bản của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.

Cơ sở cai nghiện bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2024, độ tuổi bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao nhiêu?
Pháp luật
Người bị ốm nặng có thể được tạm đình chỉ thi hành quyết định cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Công dân có cần khai báo tạm vắng khi đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Người cai nghiện nữ có phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai khi gặp chồng ở phòng riêng tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có phải bảo đảm cho người cai nghiện được giải trí phù hợp với tín ngưỡng, tôn giáo của đối tượng hay không?
Pháp luật
Trong ngày Tết nguyên đán người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có định mức tiền ăn là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi người cai nghiện chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì có phải lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết không?
Pháp luật
Đã chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì người chấp hành có được xác nhận hoàn thành hay không?
Pháp luật
Xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở cai nghiện bắt buộc
3,260 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở cai nghiện bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào