ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp lệnh số: 01/2022/UBTVQH15
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2022
|
PHÁP LỆNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TÒA ÁN NHÂN DÂN XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC
ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ ĐỦ 12 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT
BUỘC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
số 73/2021/QH14;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa
người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh
này quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người
nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau
đây gọi là đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc); trình tự, thủ tục xem xét, quyết
định việc hoãn, miễn chấp hành, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn
lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 2. Nguyên tắc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Chỉ xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (sau đây gọi là người bị đề nghị) khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật
Phòng, chống ma túy.
2. Việc xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải bảo đảm lợi ích tốt nhất
của người bị đề nghị; bảo đảm thủ tục thân thiện, phù hợp với tâm lý, giới, lứa
tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người bị đề nghị.
3. Bảo đảm
quyền bí mật đời sống riêng tư của người bị đề nghị.
4. Bảo đảm
quyền của người bị đề nghị được tham gia, trình bày ý kiến trước Tòa án, tranh
luận tại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.
5. Người bị
đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị có quyền tự mình hoặc
nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.
Trường hợp
người bị đề nghị không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì Tòa án yêu
cầu Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư; Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp
lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Tòa án bảo đảm
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị.
6. Việc xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do một Thẩm phán thực hiện.
Khi xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Thẩm phán độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành phiên họp
xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Bảo đảm
việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tiến hành nhanh
chóng, kịp thời.
8. Tiếng
nói, chữ viết dùng trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc tại Tòa án là tiếng Việt.
Người bị đề
nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề
nghị có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và phải có người phiên
dịch.
9. Bảo đảm
quyền được xem xét theo hai cấp trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Điều 3. Thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Tòa án có
thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện) nơi người bị đề nghị
cư trú hoặc nơi có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư
trú của người bị đề nghị.
2. Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân
cấp tỉnh) có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị.
Điều 4. Kiểm sát việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
1. Viện kiểm
sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh này; thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm
sát tham gia các phiên họp; tham gia việc xét hoãn, miễn, tạm đình chỉ việc chấp
hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh
này.
3. Sau khi
nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát có quyền
nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án đã thụ lý, có quyền sao chụp hồ sơ vụ việc đó.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật vào việc Tòa án xem xét,
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối
hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
khi có yêu cầu của Tòa án.
3. Quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và được cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành quyết
định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý
công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì,
phối hợp trong việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
2. Tổ chức
việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
3. Chủ trì,
phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
4. Kiểm tra
việc chấp hành pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của các Tòa án.
Điều 7. Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Chi phí
trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Chi phí
cho người phiên dịch, người dịch thuật;
b) Chi phí
cho Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị đề nghị;
c) Chi phí
giám định, chi phí sao chụp tài liệu và các khoản chi phí khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chi phí
trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.
3. Trách nhiệm
chi trả chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
được quy định như sau:
a) Chi phí
quy định tại khoản 1 Điều này do Tòa án yêu cầu chi trả; trường hợp Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị
đề nghị thì do Trung tâm này chi trả;
b) Chi phí
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này nếu người bị đề nghị, cha mẹ hoặc
người giám hộ của người bị đề nghị tự yêu cầu thì họ chi trả, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Lệ phí cấp
bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về án phí và lệ phí Tòa án.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 8. Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm
i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có
thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Điều 9. Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi nhận
được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy
định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy thì
Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.
2. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản
4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm
phán xem xét, giải quyết.
Điều 10. Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh này, Chánh án Tòa án phân công Thẩm
phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thẩm phán được phân
công phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc
liên quan đến người dưới 18 tuổi hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học,
khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.
2. Thẩm phán
được phân công phải từ chối xem xét, quyết định nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng
họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
3. Trường hợp
Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường
hợp phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán
khác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 11. Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm
phán, Thư ký phiên họp
1. Là người
thân thích của người bị đề nghị.
2. Đã tiến
hành xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong cùng vụ việc
đó.
3. Đã tiến
hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong cùng vụ việc đó.
4. Có căn cứ
rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 12. Thông báo về việc thụ lý hồ sơ
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, người
bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị
đề nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Văn bản
thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa
chỉ Tòa án đã thụ lý hồ sơ;
c) Số, ngày,
tháng, năm thụ lý hồ sơ;
d) Họ và tên
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị;
đ) Họ và
tên, nơi cư trú của người bị đề nghị;
e) Đề nghị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 13. Kiểm tra hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Thẩm phán
được phân công phải kiểm tra hồ sơ về các nội dung sau đây:
a) Tài liệu
trong hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật
Phòng, chống ma túy;
b) Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp
cần làm rõ tình trạng sức khỏe, tâm lý, điều kiện sống, học tập của người bị đề
nghị, Thẩm phán có thể tham vấn ý kiến của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục,
xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt
trận nơi người bị đề nghị cư trú và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ
sơ, Thẩm phán phải quyết định về một trong các nội dung sau đây:
a) Yêu cầu bổ
sung tài liệu;
b) Đình chỉ,
tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Mở phiên
họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 14. Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị
1. Kể từ
ngày nhận được thông báo thụ lý cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp và tại
phiên họp, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung
cấp tài liệu cho Tòa án đã thụ lý.
2. Việc cung
cấp tài liệu có thể được thực hiện tại Tòa án, gửi theo đường dịch vụ bưu chính
hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa
án.
Điều 15. Yêu cầu bổ sung tài liệu
1. Thẩm phán
yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung tài liệu
trong trường hợp sau đây:
a) Khi hồ sơ
đề nghị có tài liệu chưa rõ hoặc mâu thuẫn cần bổ sung, làm rõ;
b) Khi phát
hiện có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
2. Văn bản
yêu cầu bổ sung tài liệu phải nêu rõ tài liệu cần bổ sung và lý do của việc yêu
cầu bổ sung.
3. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Trưởng phòng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội phải gửi tài liệu bổ sung cho Tòa án; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn bổ sung tài liệu không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp
không bổ sung được tài liệu thì phải trả lời hoặc giải trình bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu bổ sung hoặc kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội không bổ sung tài liệu, Thẩm phán ra quyết định mở phiên họp xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 16. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Thẩm phán
ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người bị
đề nghị không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy;
b) Người bị
đề nghị đã chết;
c) Người bị
đề nghị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút đề nghị;
đ) Người bị
đề nghị đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang chờ chấp hành hình phạt tù theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
e) Người bị
đề nghị đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng, đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật;
g) Người bị
đề nghị đang mắc bệnh hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ tuyến huyện trở lên.
2. Thẩm phán
ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người bị
đề nghị có hành vi vi phạm pháp luật đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đang bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng;
b) Khi phát
sinh tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần
yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành trưng cầu
giám định;
c) Có sự kiện
bất khả kháng không thể mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
d) Người bị
đề nghị bị ốm nặng, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện
trở lên.
3. Khi lý do
tạm đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này không còn thì Tòa án xem xét mở lại
phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 17. Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở
phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Quyết định
mở phiên họp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị đề nghị;
b) Họ và tên
cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị;
c) Họ và tên
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị;
d) Đề nghị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đ) Ngày,
tháng, năm, địa điểm mở phiên họp trực tiếp hoặc trực tuyến;
e) Họ và tên
Thẩm phán và Thư ký phiên họp;
g) Họ và tên
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
h) Họ và tên
người phiên dịch (nếu có);
i) Họ và tên
những người khác được yêu cầu tham gia phiên họp.
3. Chậm nhất
là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi
cho những người quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 2 Điều này và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 18. Thành phần phiên họp
1. Người tiến
hành phiên họp gồm có Thẩm phán và Thư ký phiên họp.
2. Người
tham gia phiên họp gồm có Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc người được ủy quyền, Kiểm sát viên, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người
giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị đề nghị.
3. Trường hợp
cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật,
chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người
bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị
cư trú và những người khác tham gia phiên họp.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp
1. Yêu cầu
thay đổi người tiến hành phiên họp.
2. Được biết,
đọc, ghi chép, sao chụp và xem tài liệu trong hồ sơ đề nghị.
3. Cung cấp
tài liệu, giải trình, trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên họp theo quy định
của Pháp lệnh này.
4. Ủy quyền
bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia phiên họp đối
với trường hợp là người bị đề nghị.
5. Được nhận
các quyết định của Tòa án.
6. Được khiếu
nại theo quy định của Pháp lệnh này.
7. Phải có mặt
tại phiên họp theo yêu cầu của Tòa án.
8. Tôn trọng
Tòa án, chấp hành nội quy phiên họp.
9. Chấp hành
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
10. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người
tham gia phiên họp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Pháp lệnh này phải có mặt tại
phiên họp; trường hợp Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
người được ủy quyền, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án phải hoãn phiên họp.
2. Người bị
đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị vắng mặt có lý do chính đáng thì
Tòa án có thể hoãn phiên họp; trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc
có yêu cầu xem xét vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trường hợp
người phiên dịch vắng mặt mà Tòa án không thể thay thế ngay được thì Tòa án phải
hoãn phiên họp.
4. Thời hạn
hoãn phiên họp không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo hoãn. Tòa án
phải thông báo về việc hoãn phiên họp cho những người tham gia phiên họp quy định
tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do hoãn, thời gian mở lại phiên họp. Đối với
người vắng mặt tại phiên họp thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản.
Điều 21. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Phiên họp
xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức trực tiếp hoặc
trực tuyến.
2. Phiên họp
xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức thân thiện,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Phòng họp được bố trí
thân thiện, an toàn. Thẩm phán được phân công tiến hành phiên họp phải bảo đảm
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh này, mặc trang phục hành chính của
Tòa án nhân dân. Trong phiên họp, cha mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện hợp
pháp của người bị đề nghị hỗ trợ người bị đề nghị. Việc hỏi người bị đề nghị phải
phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ.
Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
3. Trước khi
khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:
a) Phổ biến
nội quy phiên họp;
b) Kiểm tra
sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham gia phiên họp; nếu có người
vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến
hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.
4. Thủ tục
phiên họp được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán
tuyên bố khai mạc phiên họp;
b) Thẩm phán
phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp
có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu
có căn cứ quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo
cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán, Thư ký
phiên họp mà không có Thẩm phán, Thư ký khác thay thế thì phải hoãn phiên họp.
Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh
này;
c) Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền trình bày
nội dung đề nghị xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người bị
đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề
nghị trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
đ) Người
tham gia phiên họp trình bày ý kiến về căn cứ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đề nghị hoặc không đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thời gian đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Người
giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường
nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người
bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để
làm rõ các vấn đề có liên quan;
g) Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền, người bị
đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
h) Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án,
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh này;
i) Thẩm phán
công bố quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này.
Điều 22. Biên bản phiên họp
Biên bản
phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ
ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội
dung, diễn biến phiên họp; quyết định của Thẩm phán.
Sau khi kết
thúc phiên họp, Thẩm phán phải kiểm tra biên bản, cùng với Thư ký phiên họp ký
vào biên bản. Kiểm sát viên, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề
nghị, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy
quyền được xem biên bản phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên họp và ký xác nhận.
Điều 23. Nội dung quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Các quyết định
quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này phải có các nội dung
chính sau đây:
1. Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
2. Tên Tòa
án ra quyết định;
3. Họ và tên
Thẩm phán và Thư ký phiên họp;
4. Họ và tên
Kiểm sát viên tham gia phiên họp;
5. Họ và tên
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị, họ và tên người được
ủy quyền (nếu có);
6. Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người
bị đề nghị; họ và tên, địa chỉ của cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện
hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
7. Đề nghị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
8. Lý do và
các căn cứ ra quyết định;
9. Quyết định
đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ thời hạn cai nghiện bắt buộc;
10. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
11. Quyền
khiếu nại đối với quyết định;
12. Hiệu lực
của quyết định;
13. Nơi nhận
quyết định.
Điều 24. Hiệu lực các quyết định của Tòa án
1. Quyết định
đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực
kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh này mà không có khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị.
2. Các quyết
định của Tòa án quy định tại Chương này có hiệu lực ngay, kể từ ngày ra quyết định,
trừ các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Việc gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án đã ra quyết định
đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi quyết định cho Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi phạm, người
bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị
đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan hữu quan.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án đã ra quyết định
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc phải gửi quyết định cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi
phạm, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp
của người bị đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp và những người khác có liên quan.
Điều 26. Quản lý hồ sơ xem xét, quyết định đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc
Tài liệu,
văn bản trong quá trình xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
phải được lập thành hồ sơ, đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC HOÃN, MIỄN CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ
SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, TẠM ĐÌNH CHỈ HOẶC MIỄN CHẤP HÀNH THỜI GIAN CÒN LẠI
TRONG QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC HOÃN, MIỄN CHẤP HÀNH
QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 27. Hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Người phải
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người phải
chấp hành) nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết
định trong trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng,
có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;
b) Gia đình
đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú xác nhận;
c) Đủ điều
kiện và đã đăng ký tham dự hoặc đang tham dự kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc phải tham gia thi tốt nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
cơ sở giáo dục nơi người đó học tập xác nhận.
2. Người phải
chấp hành nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết
định trong trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh
hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên;
b) Trong thời
gian hoãn chấp hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà người đó tự
nguyện cai nghiện, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không nghiện ma túy;
c) Trong thời
gian hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bị Tòa án xử
phạt tù nhưng không được hưởng án treo, áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng, áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 28. Người có quyền đề nghị hoãn, miễn chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trường hợp
có căn cứ đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này, người phải chấp hành, cha mẹ
hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người phải chấp hành có quyền
nộp đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
đến Tòa án đã ra quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để xem xét, quyết
định.
2. Đơn đề
nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, kèm
theo các tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
27 của Pháp lệnh này được gửi trực tiếp tại Tòa án, gửi theo đường dịch vụ bưu
chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của
Tòa án.
Điều 29. Nhận, thụ lý đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo,
Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông
báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra
quyết định; trường hợp cần thiết, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản trước khi Tòa án ra quyết
định.
3. Sau khi
xem xét hồ sơ kèm theo đơn đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Chấp nhận
đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Không chấp
nhận đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
4. Quyết định
về việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa
án ra quyết định;
c) Họ và tên
Thẩm phán;
d) Họ và tên
người có đơn đề nghị;
đ) Họ và tên
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người
được đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
g) Lý do, căn
cứ ra quyết định;
h) Nội dung
việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
k) Hiệu lực
của quyết định;
l) Nơi nhận
quyết định.
5. Quyết định
về việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu
lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quy định
tại Điều 37 của Pháp lệnh này và phải được gửi cho Công an cấp huyện, Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, người phải chấp hành quyết định,
cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người phải chấp
hành, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi phạm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định.
Điều 30. Hủy bỏ quyết định hoãn chấp hành quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi điều
kiện hoãn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không còn hoặc
người đang được hoãn tiếp tục sử dụng ma túy hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ
trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đang được hoãn phải gửi
văn bản thông báo cho Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban nhân dân
cấp xã, Tòa án xem xét hủy bỏ quyết định hoãn và buộc người đang được hoãn phải
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định
buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực thi
hành ngay và phải được gửi cho Công an cấp huyện, người phải chấp hành, cha mẹ
hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người phải chấp hành, Viện
kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có hành vi vi phạm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định.
4. Quyết định
buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa
án ra quyết định;
c) Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người
bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Lý do,
căn cứ ra quyết định;
đ) Nội dung
việc hủy bỏ quyết định hoãn và buộc người đang được hoãn phải chấp hành quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
g) Quyền khiếu
nại đối với quyết định;
h) Hiệu lực
của quyết định;
i) Nơi nhận
quyết định.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ HOẶC MIỄN
CHẤP HÀNH THỜI GIAN CÒN LẠI TRONG QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 31. Tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian
còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người
đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người
đang chấp hành) được tạm đình chỉ chấp hành quyết định trong trường hợp sau
đây:
a) Bị ốm nặng
phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện
trở lên;
b) Bị ốm nặng
mà cơ sở cai nghiện bắt buộc không đủ điều kiện điều trị và phải điều trị ngoại
trú hơn 10 ngày theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên.
2. Người
đang chấp hành được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh
hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên;
b) Người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện thực
hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện
ma túy bắt buộc và bị Tòa án phạt tù nhưng không được hưởng án treo theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp
hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người
đang chấp hành nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này được
Tòa án tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên cơ sở đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời
gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Bản sao
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tài liệu
chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh
này;
c) Văn bản đề
nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 33. Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ hoặc
miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông
báo bằng văn bản cho Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và ra
quyết định; trường hợp cần thiết, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Viện kiểm
sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản trước khi Tòa án ra quyết định.
3. Sau khi
xem xét hồ sơ đề nghị, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp nhận
đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Không chấp
nhận đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Quyết định
về việc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa
án ra quyết định;
c) Họ và tên
Thẩm phán;
d) Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người
đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đ) Họ và tên
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị;
e) Lý do,
căn cứ ra quyết định;
g) Nội dung
việc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;.
i) Quyền khiếu
nại đối với quyết định;
k) Hiệu lực
của quyết định;
l) Nơi nhận
quyết định.
5. Quyết định
về việc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn khiếu
nại, kiến nghị, kháng nghị quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh này và phải được
gửi cho người đang chấp hành, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp
pháp của người đang chấp hành, Tòa án nhân dân nơi ra quyết định, Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có hành vi vi phạm và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 34. Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi điều
kiện tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không
còn hoặc người đang được tạm đình chỉ tiếp tục sử dụng ma túy hoặc có căn cứ
cho rằng người đó bỏ trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ
cư trú phải gửi văn bản thông báo cho Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Tòa án xem xét hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ và buộc người đang được
tạm đình chỉ phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định
buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực thi
hành ngay và phải được gửi cho người phải chấp hành quyết định, cha mẹ hoặc người
giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người phải chấp hành quyết định, Giám
đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Công an cấp huyện và Viện kiểm sát cùng cấp
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
4. Quyết định
buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa
án ra quyết định;
c) Họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người
bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Lý do,
căn cứ ra quyết định;
đ) Nội dung
việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ và buộc người đang được tạm đình chỉ phải
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
g) Quyền khiếu
nại đối với quyết định;
h) Hiệu lực
của quyết định;
i) Nơi nhận
quyết định.
Chương IV
KHIẾU
NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ TRONG
VIỆC ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Mục 1. KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ; GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC ĐƯA VÀO
CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 35. Các quyết định của Tòa án có thể bị khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị
1. Quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Quyết định
không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định
đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Quyết định
về việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Quyết định
về việc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 36. Người có quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị đối với quyết định của Tòa án
1. Người bị
đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề
nghị có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị thì có quyền kiến nghị,
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị thì có quyền kiến nghị, Viện kiểm
sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật.
Điều 37. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết
định của Tòa án
1. Thời hạn
khiếu nại của người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp
pháp của người bị đề nghị là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết
định; trường hợp họ vắng mặt tại phiên họp hoặc trường hợp Tòa án không mở
phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền khiếu nại đối với
quyết định đó thì thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định của Tòa án.
Trường hợp
do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có quyền khiếu nại
không thể thực hiện quyền khiếu nại đúng thời hạn thì thời gian xảy ra sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn khiếu nại.
2. Thời hạn
kiến nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc cơ
sở cai nghiện bắt buộc, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Tòa án công bố quyết định; trường hợp Tòa án không mở phiên họp và
ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền kiến nghị, kháng nghị đối với
quyết định đó thì thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Điều 38. Thủ tục khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết
định của Tòa án
1. Người khiếu
nại phải gửi đơn đến Tòa án đã xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ khiếu nại.
2. Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ
lý do và căn cứ kiến nghị, kháng nghị gửi đến Tòa án đã xem xét, quyết định việc
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 39. Thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị,
kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp huyện đã xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc phải gửi đơn hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ
sơ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; đồng thời
thông báo bằng văn bản việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị cho cá nhân, cơ
quan có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị,
kháng nghị kèm theo hồ sơ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phải thụ lý
và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại, kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp
xem xét, giải quyết. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, Thẩm
phán phải thông báo bằng văn bản việc mở phiên họp cho những người quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có sự tham gia của những
người sau đây:
a) Người khiếu
nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại;
b) Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền hoặc Giám
đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người được ủy quyền;
c) Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Trường hợp
cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật,
chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người
bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị
cư trú hoặc những người khác tham gia phiên họp.
5. Trường hợp
một trong những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vắng mặt
thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 20 của Pháp lệnh này.
Người khiếu
nại vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án phải hoãn phiên họp; nếu
không có lý do chính đáng hoặc có đơn xin vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ hai
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
6. Người khiếu
nại rút khiếu nại hoặc người kiến nghị rút kiến nghị hoặc Viện kiểm sát rút
kháng nghị thì Tòa án đình chỉ việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
trong trường hợp này, quyết định đã bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có hiệu
lực thi hành.
Điều 40. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
1. Các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh này được thực hiện tại phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa
án.
2. Trước khi
khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:
a) Phổ biến
nội quy phiên họp;
b) Kiểm tra
sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham gia phiên họp; nếu có người
vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến
hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.
3. Thủ tục
phiên họp được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán
tuyên bố khai mạc phiên họp;
b) Thẩm phán
phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp
có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu
có căn cứ quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo
cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán, Thư ký
phiên họp mà không có Thẩm phán, Thư ký khác thay thế thì phải hoãn phiên họp.
Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh
này;
c) Người khiếu
nại, người đại diện hợp pháp của họ trình bày nội dung khiếu nại; Trưởng phòng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền hoặc Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung kiến nghị;
Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị;
d) Người bị
đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến, tranh luận về vấn đề
có liên quan với Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người
được ủy quyền hoặc Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người được ủy quyền,
đại diện Viện kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị;
đ) Người
giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường
nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người
bị đề nghị cư trú hoặc những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để
làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
e) Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án,
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
theo quy định của Pháp lệnh này.
4. Thẩm phán
ra một trong các quyết định quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh này.
Điều 41. Thẩm quyền của Thẩm phán giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, kháng nghị
1. Không chấp
nhận khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giữ nguyên quyết định của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
2. Chấp nhận
một phần khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; sửa quyết định của Tòa án nhân dân cấp
huyện về thời hạn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hủy quyết
định không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện; trả
hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết theo quy định của
Pháp lệnh này.
4. Hủy quyết
định của Tòa án nhân dân cấp huyện, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
16 của Pháp lệnh này.
5. Hủy quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc khi xét thấy không có căn cứ quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này; trả hồ
sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp
lệnh này.
6. Hủy quyết
định không chấp nhận việc hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện và chấp nhận đề nghị cho hoãn, miễn
chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có căn cứ quy định tại
Điều 27 của Pháp lệnh này.
7. Hủy quyết
định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa
án nhân dân cấp huyện và buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc khi không có căn cứ quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này.
8. Hủy quyết
định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện khi quyết định tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc không đúng với quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này.
9. Hủy quyết
định không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại
trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quyết định tạm đình chỉ
hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc khi có căn cứ quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này.
10. Đình chỉ
việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị khi người khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị rút toàn bộ khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; trong trường hợp này,
quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Điều 42. Nội dung và hiệu lực của quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị phải có các nội dung chính sau đây:
a) Số, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa
án ra quyết định;
c) Họ và tên
Thẩm phán và Thư ký phiên họp;
d) Họ và tên
Kiểm sát viên tham gia phiên họp;
đ) Họ và tên
người khiếu nại;
e) Họ và tên
Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiến nghị, họ và tên người
được ủy quyền (nếu có) hoặc họ và tên Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc kiến
nghị, họ và tên người được ủy quyền (nếu có); Viện kiểm sát kháng nghị;
g) Nội dung
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
h) Lý do,
căn cứ và nội dung của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;
i) Hiệu lực
của quyết định;
k) Nơi nhận
quyết định.
2. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có hiệu lực thi hành ngay.
Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi cho những cơ
quan, cá nhân quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh này và Tòa án đã ra quyết định
bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và các tài liệu, văn bản trong quá
trình xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị phải được đánh bút lục
và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Mục 2. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH VI CỦA NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN
BẮT BUỘC
Điều 43. Hành vi có thể bị khiếu nại trong việc xem
xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại hành vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án
trong việc giao, nhận hồ sơ, thụ lý, phân công Thẩm phán, yêu cầu bổ sung tài
liệu, gửi quyết định của Tòa án, mở phiên họp, thành phần phiên họp, thời hạn
giải quyết và hành vi khác trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình
khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp;
b) Khiếu nại
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
c) Rút khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận
văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
đ) Được khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại
đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông
tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 45. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng
chứng về tính hợp pháp của hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận
quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi bị khiếu nại.
2. Người bị
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải
trình về hành vi bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người
có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy
định của pháp luật.
Điều 46. Thời hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu
nại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại biết được
hành vi của người có thẩm quyền mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp
do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều
này thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn khiếu nại.
Điều 47. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại
hành vi của Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải
quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu
không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải
quyết. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định có hiệu lực
pháp luật.
Khiếu nại
hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định có hiệu
lực pháp luật.
2. Khiếu nại
hành vi của Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét, giải quyết. Quyết định
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Khiếu nại
hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ xem xét, giải quyết trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa
án nhân dân cấp cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
4. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải gửi quyết định giải
quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.
Pháp lệnh
này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV, phiên họp thứ 9 thông qua ngày 24 tháng 3 năm 2022.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương Đình Huệ
|