Tòa án tuyên bố mất tích thì có được mở thừa kế chưa? Khi nào được yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích?

Tòa án tuyên bố mất tích thì có được mở thừa kế chưa? Khi nào được yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích? Chào anh/chị, ba tôi đi biệt tích đã hơn hai năm nay chưa có tin tức gì, tôi có thể yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích để mở thừa kế hay chưa? Nhờ anh/chị tư vấn.

Tòa án tuyên bố mất tích thì có được mở thừa kế chưa?

Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế:

"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản."

Căn cứ Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc tuyên bố một người đã chết:

"Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch."

Theo đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.

Thời điểm một người bị tuyên bố chết là sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

Cho nên trường hợp mới được Tòa án tuyên bố mất tích, chưa tuyên bố là đã chết thì chưa được mở thừa kế.

Tuyên bố mất tích

Tuyên bố mất tích (Hình từ Internet)

Khi nào được yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích?

Căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích:

"Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch."

Ai là người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích?

Căn cứ Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích:

"Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản."

Việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích thực hiện theo quy định trên.

Tuyên bố mất tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tòa án có thể tuyên bố mất tích khi một người biệt tích bao nhiêu năm? Ai được yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích?
Pháp luật
Mất tích được hiểu như thế nào? Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người thân biệt tích 3 năm nay không thấy về thì có bị tòa án tuyên bố mất tích hay không? Có để lại 2 cây vàng thì tài sản này giải quyết ra sao?
Pháp luật
Người đi biệt tích hơn 03 năm thì người thân có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích hay không?
Pháp luật
Khi nào thì tuyên bố một người mất tích? Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người mất tích?
Pháp luật
Người vợ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với người chồng đã biệt tích 2 năm hay không?
Pháp luật
Có thể thực hiện chuyển đổi tên chủ hộ trong trường hợp chủ hộ mất tích hay không? Trường hợp nào thì một cá nhân sẽ được Tòa án tuyên bố là mất tích?
Pháp luật
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố mất tích? Thủ tục tuyên bố một người mất tích?
Pháp luật
Con cái có được thừa kế tài sản của cha, mẹ bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố đã chết hay không?
Pháp luật
Tòa án tuyên bố mất tích thì có được mở thừa kế chưa? Khi nào được yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyên bố mất tích
1,986 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyên bố mất tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyên bố mất tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào