Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Cơ cấu tổ chức của chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 46 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 về Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;
- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định;
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;
- Phát triển án lệ;
- Đào tạo nguồn nhân lực; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức của Tòa án; bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm, Hòa giải viên và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án theo thẩm quyền xét xử;
- Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;
- Thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ đối với các Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án để bảo đảm tuân thủ pháp luật, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Tòa án;
- Hợp tác quốc tế;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Cơ cấu tổ chức của chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm? (Hình từ internet)
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao như sau:
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Văn phòng;
c) Cục, vụ và tương đương;
d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Cơ quan báo chí.
2. Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của luật.
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng;
- Cục, vụ và tương đương;
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
- Cơ quan báo chí.
Các chức danh tại Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có bao nhiêu người?
Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 về Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:
- Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không ít hơn 13 người và không quá 17 người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Bảo đảm tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới trong Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật;
+ Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;
+ Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;
+ Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ;
+ Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
+ Tham gia ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Tòa án nhân dân tối cao xây dựng;
+ Thảo luận, góp ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo quy định của luật.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đánh bạc dưới hình thức chơi trò Niu Niu có bị đi tù không? Mức phạt cao nhất đối với hành vi tổ chức đánh bạc?
- Phân biệt đối xử về giời trong bảo đảm an toàn vệ sinh lao động có bị cấm theo quy định của pháp luật không?
- Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ 2025 theo Nghị định 165 thế nào?
- Có bắt buộc nộp chứng từ chất thải nguy hại khi vận chuyển từ điểm thu gom đến cơ sở xử lý hoặc điểm lưu giữ không?
- Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài 2025? Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài ra sao?