Tổ chức trả thu nhập từ bản quyền có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân không?

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là gì? Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định như thế nào? Tổ chức trả thu nhập từ bản quyền có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân không? Câu hỏi của anh L (Cà Mau).

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là gì?

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền được quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Theo đó, thu nhập chịu thuế từ bản quyền được hiểu là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.

Tổ chức trả thu nhập từ bản quyền có phải khấu trừ thuế TNCH trước khi trả thu nhập cho cá nhân không?

Tổ chức trả thu nhập từ bản quyền có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân không? (hình từ internet)

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định như thế nào?

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Theo quy định này thì thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.

Tổ chức trả thu nhập từ bản quyền có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân không?

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế được quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

Theo quy định này, tổ chức trả thu nhập từ bản quyền có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.

Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế.

Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số điện thoại 11 số là gì? Số điện thoại hiện nay của các nhà mạng mới được quy định thế nào theo Quyết định 798?
Pháp luật
Thưởng tiền Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 3 cho người lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Tài khoản 3335 là gì? Phương pháp kế toán Tài khoản 3335? Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Thư mời tham dự tọa đàm ngày 8 tháng 3 chuyên nghiệp? Tải về mẫu thư mời tham dự tọa đàm ngày Quốc tế Phụ nữ?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần là bao lâu? Mức tính tiền chậm nộp tiền thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Pháp luật
Những loại thu nhập nào áp dụng tính theo biểu thuế toàn phần? Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở đâu theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Cách điền Tờ khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tiền lương khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế chính xác?
Pháp luật
Nhận tặng cho bất động sản có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Mức thuế suất theo quy định hiện hành là bao nhiêu?
Pháp luật
3 cách tra cứu nợ thuế TNCN 2025 nhanh chóng và chính xác? Hướng dẫn tra cứu nợ thuế TNCN chi tiết?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,845 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào