Tổ chức tín dụng có thể cho vay đối với cá nhân nước ngoài nhằm mục đích thực hiện các hoạt động đầu tư vào Việt Nam không?
- Cá nhân nước ngoài có thể được cho vay bởi tổ chức tín dụng tại Việt Nam không?
- Cá nhân nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cho vay?
- Tổ chức tín dụng có thể cho vay đối với cá nhân nước ngoài nhằm mục đích thực hiện các hoạt động đầu tư vào Việt Nam không?
- Cá nhân nước ngoài được cho vay bằng đồng Việt Nam thì có thể trả lại bằng ngoại tệ không?
Cá nhân nước ngoài có thể được cho vay bởi tổ chức tín dụng tại Việt Nam không?
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định cụ thể về tổ chức tín dụng cho vay và khách hàng vay cụ thể như sau:
"2. Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Tổ chức tài chính vi mô;
đ) Quỹ tín dụng nhân dân;
e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:
a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài."
Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy cá nhân có quốc tịch nước ngoài vẫn được phép vay vốn tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng quy định rõ những tổ chức tín dụng nào được phép thực hiện hoạt động cho vay, cụ thể được liệt kê tại khoản 2 nêu trên.
Cá nhân nước ngoài được cho vay bởi tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Cá nhân nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được cho vay?
Căn cứ vào điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cụ thể:
"Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh."
Theo đó, có thể thấy nếu cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài nếu muốn được cho vay bởi các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên, sau đó tổ chức tín dụng sẽ xem xét và quyết định có cho vay hay không.
Tổ chức tín dụng có thể cho vay đối với cá nhân nước ngoài nhằm mục đích thực hiện các hoạt động đầu tư vào Việt Nam không?
Tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định những nhu cầu vốn không được cho vay, bao gồm:
"Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ."
Như vậy, trừ trường hợp thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc những ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh thì cá nhân nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư hợp pháp vẫn được các tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay.
Cá nhân nước ngoài được cho vay bằng đồng Việt Nam thì có thể trả lại bằng ngoại tệ không?
Đồng tiền cho vay và trả nợ được quy định cụ thể tại Điều 11 Thông tư 29/2016/TT-NHNN cụ thể như sau:
"Điều 11. Đồng tiền cho vay, trả nợ
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay."
Căn cứ theo quy định trên, đồng tiền trả nợ phải là đồng tiền cho vay của khoản vay. Trong trường hợp này, khi đã được cho vay bằng đồng Việt Nam thì khi trả nợ cũng bắt buộc phải trả bằng đồng Việt Nam, không thể trả bằng ngoại tệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?
- Cá nhân kinh doanh khai sai căn cứ tính thuế không bị xử phạt hành chính trong trường hợp nào theo quy định?
- Lịch bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 như thế nào? Thời gian bắn pháo hoa TP Buôn Ma Thuột ngày 22 11 2024 ra sao?