Tổ chức thực hiện quảng cáo có phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo không?

Tổ chức thực hiện quảng cáo có phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo không? Nếu không thông báo thì bị phạt như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Q.H đến từ Trà Vinh.

Tổ chức thực hiện quảng cáo có phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo không?

Tổ chức thực hiện quảng cáo có phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo không, thì theo điểm c khoản 1 Điều 36 Luật Quảng cáo 2012 nhu sau:

Đoàn người thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, tổ chức sự kiện, vật thể quảng cáo
1. Đoàn người thực hiện quảng cáo phải tuân theo các quy định sau:
a) Đoàn người thực hiện quảng cáo là đoàn người có từ ba người trở lên mặc trang phục hoặc mang theo hình ảnh, vật dụng thể hiện sản phẩm quảng cáo tại một địa điểm hoặc di chuyển trên đường giao thông;
b) Đoàn người thực hiện quảng cáo phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.
2. Hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo và phương tiện quảng cáo khác phải tuân thủ các quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.

Như vậy, tổ chức thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

thực hiện quảng cáo

Thực hiện quảng cáo (Hình từ Internet)

Tổ chức thực hiện quảng cáo không thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo thì có bị phạt không?

Tổ chức thực hiện quảng cáo không thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo thì có bị phạt theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 38/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo của đoàn người thực hiện quảng cáo không đúng với thông báo đã gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quảng cáo của đoàn người thực hiện quảng cáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo chấp thuận sau khi thông báo nội dung quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo; thời gian và lộ trình thực hiện của đoàn người thực hiện quảng cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Và theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
...

Như vậy, tổ chức thực hiện quảng cáo không thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo thì có bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo được quy định tại khoản 1 Điều 3a Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về hình thức sản phẩm quảng cáo là 01 năm.

Quảng cáo Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Quảng cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đọc tiếng nước ngoài trước hay tiếng Việt trước trong quảng cáo?
Pháp luật
Có được quảng cáo trên bìa của một tạp chí không? Cơ quan báo chí quảng cáo trên bìa của một tạp chí bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tiêu chuẩn điều kiện quảng cáo sản phẩm là gì? Doanh nghiệp nước ngoài có được thuê công ty Việt Nam quảng cáo sản phẩm hay không?
Pháp luật
Tiệm xăm sử dụng hình ảnh của khách để quảng cáo có vi phạm pháp luật không? Mức xử phạt hành chính đối với tiệm xăm này là bao nhiêu?
Pháp luật
Sản phẩm quảng cáo là gì? Có thể đăng ký quảng cáo bằng tiếng nước ngoài được hay không? Nếu vi phạm thì bị xử phạt hành chính như thế nào? Mức phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ thông báo quảng cáo sản phẩm trên băng rôn cần những gì? Trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên băng rôn ra sao?
Pháp luật
Quảng cáo hàng hóa được hiểu là gì? Cá nhân kinh doanh hàng hóa có được tự quảng cáo hàng hóa của mình hay không?
Pháp luật
Các hàng quán gắn bảng hiệu quảng cáo có logo web cờ bạc thì có bị xử phạt theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện quảng cáo hoạt động kinh doanh hàng hóa của mình thông qua phương tiện nào?
Pháp luật
Dán nhãn hiệu trên phương tiện giao thông như thế nào? Dán quảng cáo trên nóc xe tải có bị phạt không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký cấp tên định danh người gửi dùng trong hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn đối với cá nhân gồm những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quảng cáo
3,602 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quảng cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quảng cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào