Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào? Mức phạt hành chính đối với hành vi này là bao nhiêu?

Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào? Mức phạt hành chính đối với hành vi hiện chuyển nhượng thầu trái phép là bao nhiêu? Quy định về thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu là gì?

Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào?

Căn cứ vào khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hành vi chuyển nhượng thầu trái phép như sau:

(1) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;

(2) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;

(3) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;

(4) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại mục (2) mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.

Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu được quy định tại khoản 1 Điều 125 Nghị định định 24/2024/NĐ-CP như sau:

Xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu
1. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu:
a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, h, i, k, l khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Đối với nhà thầu liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên danh vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên còn lại.
...

Theo đó, tổ chức có hành vi chuyển nhượng thầu trái phép thì sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm.

Ngoài ra, đối với nhà thầu liên danh vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên còn lại.

Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào?

Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức phạt hành chính đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về mức xử phạt đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép như sau:

Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.

Như vậy, tổ chức có hành vi chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền thì đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Cụ thể, cá nhân có hành vi chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Quy định về thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu là gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023 về xử lý vi phạm thì thẩm quyền quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:

- Người có thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình;

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;

- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ và trên phạm vi toàn quốc.

Chuyển nhượng thầu TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG THẦU
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép bị xử lý vi phạm như thế nào? Mức phạt hành chính đối với hành vi này là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi chuyển nhượng thầu trái phép thì doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Chuyển nhượng thầu trái phép gây thiệt hại bao nhiêu tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 20 năm tù đúng không?
Pháp luật
Nhà thầu chính chuyển nhượng thầu cho nhà thầu phụ từ bao nhiêu phần trăm giá trị gói thầu thì vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Những hành vi nào được xem là chuyển nhượng thầu trái phép? Chuyển nhượng thầu trái phép có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng thầu
105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng thầu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào