Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó hay không?

Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó hay không? Tổ chức tài chính phải thu thập thông tin nhận biết nào đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài?

Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó hay không?

Căn cứ Điều 9 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định như sau:

Nhận biết khách hàng
1. Nhận biết khách hàng bao gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin quy định tại các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
2. Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng lần đầu mở tài khoản hoặc thiết lập quan hệ với tổ chức tài chính;
b) Khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định; thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người khởi tạo hoặc mã giao dịch trong trường hợp người khởi tạo không có tài khoản;
c) Nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;
d) Nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
...

Theo đó, tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:

- Khách hàng lần đầu mở tài khoản hoặc thiết lập quan hệ với tổ chức tài chính;

- Khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định; thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người khởi tạo hoặc mã giao dịch trong trường hợp người khởi tạo không có tài khoản;

- Nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;

- Nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.

Như vậy, khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó thì tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng.

Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó hay không?

Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó hay không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tài chính phải thu thập thông tin nhận biết nào đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài?

Căn cứ Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định như sau:

Thông tin nhận biết khách hàng
Đối tượng báo cáo phải thu thập các thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
1. Thông tin nhận dạng khách hàng, kể cả thông tin về người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):
a) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);
b) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
c) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước ngoài;
...

Như vậy, theo quy định, đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài thì tổ chức tài chính phải thu thập thông tin nhận biết khách hàng như sau:

(1) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thông tin bao gồm:

- Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc;

- Số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;

(2) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, thông tin bao gồm:

- Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ;

- Số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước ngoài;

Tổ chức tài chính sử dụng tài liệu nào để xác minh thông tin nhận biết đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài?

Căn cứ Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định như sau:

Xác minh thông tin nhận biết khách hàng
1. Đối tượng báo cáo sử dụng các tài liệu, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
a) Đối với khách hàng cá nhân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đối với khách hàng tổ chức: giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quyết định về tổ chức lại, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của tổ chức (nếu có); điều lệ của tổ chức; quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có); các tài liệu, dữ liệu liên quan đến người thành lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, chủ sở hữu hưởng lợi.
2. Đối tượng báo cáo có thể khai thác thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật, thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức khác quy định tại Điều 13 hoặc bên thứ ba quy định tại Điều 14 của Luật này để đối chiếu, xác minh thông tin do khách hàng cung cấp.

Như vậy, theo quy định, để xác minh thông tin nhận biết khách hàng đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài, tổ chức tài chính có thể sử dụng chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác minh theo quy định.

Tổ chức tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng khi nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin đã thu thập trước đó hay không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong trường hợp nghi ngờ giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính thụ hưởng là gì? Trong giao dịch chuyển tiền điện tử Tổ chức tài chính thụ hưởng phải bảo đảm điều kiện nào?
Pháp luật
Tổ chức tài chính có phải nhận biết khách hàng có tài khoản nhưng không giao dịch trong thời gian 6 tháng liên tục không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô gồm các bước nào?
Pháp luật
Để thay đổi thành viên Hội đồng quản trị thì tổ chức tài chính quy mô nhỏ cần phải có ý kiến chấp thuận từ cơ quan nào?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Ban kiểm soát tổ chức tài chính quy mô nhỏ có thể thay mặt Hội đồng quản trị kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính
135 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào