Tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất thì phải thông báo bằng văn bản với ai?

Xin cho hỏi: Tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất thì phải thông báo bằng văn bản với ai? Nếu không thông báo với cơ quan đó thì có bị xử phạt không? - câu hỏi của anh Trung (Đà Lạt)

Tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất thì phải thông báo bằng văn bản với ai?

Theo điểm c khoản 4 Điều 20 Luật Chăn nuôi 2018 quy định trường hợp tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất thì chỉ cần thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

nhập khẩu đực giống

Tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất (Hình từ Internet)

Tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi như sau:

Vi phạm quy định về nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi không được cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu xác nhận về chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu;
b) Nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
...

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Theo đó, trường hợp tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thể bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền là gì?

Theo điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm như sau:

Vi phạm quy định về nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Buộc tái xuất đực giống, tinh, phôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đực giống và buộc tiêu hủy đối với tinh, phôi.

Theo đó, trường hợp tổ chức nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì buộc tái xuất đực giống; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đực giống.

Giống vật nuôi Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Giống vật nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giống vật nuôi nào được phép nhập khẩu?
Pháp luật
Sản phẩm giống vật nuôi là gì? Hồ sơ nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc bao gồm những loại giấy tờ nào?
Pháp luật
Phải có tên giống vật nuôi thì mới được công nhận giống vật nuôi mới theo quy định của pháp luật đúng không?
Pháp luật
Gà đông tảo có được xuất khẩu không? Mức xử phạt đối với hành vi xuất khẩu vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu?
Pháp luật
Hồ sơ giống khi sản xuất giống vật nuôi cần phải ghi những thông tin gì? Sản xuất giống vật nuôi mà không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống có bị phạt tiền hay không?
Pháp luật
Khi mua bán trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi thì hồ sơ giống bắt buộc phải ghi rõ những nội dung nào?
Pháp luật
Việc kiểm định giống vật nuôi được thực hiện khi nào? Hành vi lưu hồ sơ không đầy đủ về quá trình kiểm định giống vật nuôi bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi mua bán con giống vật nuôi mà không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ sở nuôi giữ giống vật nuôi gốc thực hiện sản xuất phôi nhằm mục đích thương mại phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Đặt tên dòng giống vật nuôi mới theo tên riêng được không? Cơ sở khảo nghiệm có phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm không?
Pháp luật
Tổ chức có nhu cầu công nhận dòng, giống vật nuôi mới có cần phải thực hiện khảo nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giống vật nuôi
699 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giống vật nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giống vật nuôi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào