Tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả ngoại tệ thay đổi địa chỉ có cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
- Tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả ngoại tệ thay đổi địa chỉ có cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
- Ai có thẩm quyền chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ?
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ gồm những giấy tờ nào?
Tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả ngoại tệ thay đổi địa chỉ có cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả ngoại tệ thay đổi địa chỉ có cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không, thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 34/2015/TT-NHNN như sau:
Các trường hợp thay đổi, bổ sung
1. Các trường hợp thay đổi, bổ sung liên quan đến các nội dung sau phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước:
a) Đối với tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
(i) Thay đổi tên, địa chỉ tổ chức kinh tế;
(ii) Thay đổi, bổ sung đối tác nước ngoài;
b) Đối với tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ:
(i) Thay đổi tên tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ;
(ii) Bổ sung tổ chức tín dụng được phép ủy quyền đại lý chi, trả ngoại tệ;
c) Đối với tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ:
(i) Thay đổi tên, địa chỉ tổ chức kinh tế;
(ii) Bổ sung tổ chức tín dụng được phép ủy quyền đại lý chi, trả ngoại tệ.
…
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ thay đổi địa chỉ phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức kinh tế làm đại lý chi trả ngoại tệ thay đổi địa chỉ có cần phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ?
Ai có thẩm quyền chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ, thì theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2015/TT-NHNN như sau:
Thẩm quyền chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) có trách nhiệm:
a) Chấp thuận hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
b) Chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
c) Thu hồi văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; văn bản chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
d) Thu hồi văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; văn bản chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính có trách nhiệm:
a) Chấp thuận hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ;
b) Chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ;
c) Thu hồi văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; văn bản chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ;
d) Thu hồi văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ; văn bản chấp thuận thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
3. Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ (bao gồm trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ; đại lý chi, trả ngoại tệ), không phải làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính có thẩm quyền chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ gồm những giấy tờ nào?
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi địa chỉ của tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả ngoại tệ gồm những giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 34/2015/TT-NHNN, khoản 4 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-NHNN như sau:
- Đơn đề nghị chấp thuận thay đổi;
- Các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc thay đổi nêu tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?