Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì phải đóng lệ phí môn bài bao nhiêu?
- Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì phải đóng lệ phí môn bài bao nhiêu?
- Trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thay đổi vốn điều lệ thì mức thu lệ phí môn bài được xác định dựa trên căn cứ nào?
- Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai lệ phí môn bài theo quý hay theo năm?
Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì phải đóng lệ phí môn bài bao nhiêu?
Mức thu lệ phí môn bài được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC như sau:
Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
...
Như vậy, theo quy định, tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì phải đóng lệ phí môn bài là 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm.
Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng thì phải đóng lệ phí môn bài bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thay đổi vốn điều lệ thì mức thu lệ phí môn bài được xác định dựa trên căn cứ nào?
Căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC) như sau:
Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
...
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai lệ phí môn bài theo quý hay theo năm?
Hình thức kê khai lệ phí môn bài được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:
a) Lệ phí môn bài.
b) Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.
c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:
...
Như vậy, theo quy định, theo quy định, tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai lệ phí môn bài theo năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?