BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ MÔN BÀI
Căn cứ Luật phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật
số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày
06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn về lệ phí môn bài như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về người nộp
lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và
khai, nộp lệ phí môn bài.
Điều 2. Người
nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều
3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Miễn lệ
phí môn bài
Các trường hợp
được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường
hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP xác
định như sau:
1. Cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm
từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân.
2. Cá nhân, nhóm
cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không
có địa điểm kinh doanh cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng
dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường
hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy
định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp
đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu
trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 4. Mức
thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối
với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu)
đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản
này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp
tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu
tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương
đầu tư.
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ
hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc
vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ
thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài
theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí
môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Mức thu
lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn)
đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định
mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này
là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ
phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm
tính lệ phí môn bài.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ
phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức,
cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được
cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng
đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế
và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50%
mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả
năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối
năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về
việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của
năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm
dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều 5.
Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới
ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người
nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ
khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì
đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ
sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
a.3) Trường hợp người nộp lệ
phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký
thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ
trương đầu tư.
b) Nộp lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30
tháng 1 hàng năm. Trường hợp tổ chức mới ra hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn
bài theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
2. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ
phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa
điểm sản xuất, kinh doanh.
a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê
bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ
phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì
nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
a.3) Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có
tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách
nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất kinh doanh khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này chưa nộp.
b) Nộp lệ phí môn bài
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí
môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp người nộp lệ phí môn bài là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng có phát sinh
nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 96/2002/TT-BTC
ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về
điều chỉnh mức thuế môn bài;
b) Thông tư số 113/2002/TT-BTC
ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài
chính;
c) Thông tư số 42/2003/TT-BTC
ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế thuộc
địa bàn quản lý thực hiện:
a) Lập và duyệt sổ bộ, phát hành thông báo lệ phí môn bài phải nộp hàng
năm đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng thời gian lập và duyệt bộ thuế khoán, thông báo thuế khoán phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Rà soát các tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phân
loại người nộp thuế đang hoạt động ổn định, người nộp thuế mới ra hoạt động
sản xuất, kinh doanh, xác định mức thu và thu lệ phí môn bài theo quy định.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm
khai, nộp lệ phí môn bài theo đúng quy định.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT,CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|