|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn lệ phí môn bài
Số hiệu:
|
302/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
15/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2016.
- Theo đó, Thông tư số 302/2016 hướng dẫn quy định về lệ phí môn bài đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Thông tư 302 cũng hướng dẫn một số các trường hợp được miễn lệ phí môn bài như:
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức tiền được xác định trên tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định. Theo Thông tư số 302/BTC, để xác định tính chất kinh doanh không thường xuyên hoặc không có địa điểm kinh doanh cố định sẽ theo hướng dẫn bởi Thông tư 92/2015.
- Ngoài ra, Thông tư 302/2016 cũng quy định một số trường hợp cá nhân sau được xem là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định:
+ Cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã;
+ Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn;
+ Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Mức thu lệ phí môn bài được Thông tư số 302/2016/BTC quy định cho tổ chức và cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 3 triệu đồng/năm và trường hợp từ 10 tỷ đồng trở xuống là 2 triệu đồng/năm. Với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác là 1 triệu đồng/năm.
+ Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng là 1 triệu đồng/năm; từ trên 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng là 500 nghìn đồng/năm và từ trên 100 đến dưới 300 triệu đồng là 300 nghìn đồng/năm.
- Cũng theo đó, Thông tư 302 hướng dẫn tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện khai, nộp lệ phí môn bài cho một số trường hợp sau:
+ Đối với tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai lệ phí môn bài một lần, chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài.
+ Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài có hiệu lực ngày 01/01/2017.
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ MÔN BÀI
Căn cứ Luật phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật
số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày
06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn về lệ phí môn bài như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về người nộp
lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và
khai, nộp lệ phí môn bài.
Điều 2. Người
nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều
3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Miễn lệ
phí môn bài
Các trường hợp
được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường
hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP xác
định như sau:
1. Cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm
từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống
để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân.
2. Cá nhân, nhóm
cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không
có địa điểm kinh doanh cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng
dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường
hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy
định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp
đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu
trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 4. Mức
thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối
với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu)
đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản
này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp
tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu
tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương
đầu tư.
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ
hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc
vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ
thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài
theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí
môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Mức thu
lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn)
đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định
mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này
là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ
phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm
tính lệ phí môn bài.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ
phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức,
cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được
cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng
đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế
và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50%
mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả
năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối
năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về
việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của
năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm
dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều 5.
Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới
ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người
nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ
khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì
đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ
sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
a.3) Trường hợp người nộp lệ
phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký
thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ
trương đầu tư.
b) Nộp lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30
tháng 1 hàng năm. Trường hợp tổ chức mới ra hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn
bài theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
2. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ
phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa
điểm sản xuất, kinh doanh.
a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê
bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ
phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì
nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
a.3) Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có
tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách
nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất kinh doanh khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này chưa nộp.
b) Nộp lệ phí môn bài
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí
môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp người nộp lệ phí môn bài là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng có phát sinh
nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 96/2002/TT-BTC
ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về
điều chỉnh mức thuế môn bài;
b) Thông tư số 113/2002/TT-BTC
ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài
chính;
c) Thông tư số 42/2003/TT-BTC
ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế thuộc
địa bàn quản lý thực hiện:
a) Lập và duyệt sổ bộ, phát hành thông báo lệ phí môn bài phải nộp hàng
năm đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng thời gian lập và duyệt bộ thuế khoán, thông báo thuế khoán phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Rà soát các tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phân
loại người nộp thuế đang hoạt động ổn định, người nộp thuế mới ra hoạt động
sản xuất, kinh doanh, xác định mức thu và thu lệ phí môn bài theo quy định.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm
khai, nộp lệ phí môn bài theo đúng quy định.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT,CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
302/2016/TT-BTC
|
Hanoi, November
15, 2016
|
CIRCULAR ON GUIDELINES FOR
LICENSE FEES Pursuant to the Law on fees and charges No.
97/2015/QH13 dated November 25, 2015; Pursuant to the Law on Tax administration No.
78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law No. 21/2012/QH13 dated November
20, 2012 on amendments to the Law on Tax administration; the Law No.
71/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to the Laws on taxation; the
Law No. 106/2016/QH13 dated April 6, 2016 on amendments to the Law on
Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax
administration; Pursuant to the Government's Decree No.
139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees; Pursuant to the Government's Decree No.
215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks,
entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance; At the request of the Director of the General
Department of Taxation, The Minister of Finance promulgates a Circular
on guidelines for license fees as follows: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. This Circular deals with licensing fee payers;
exemption from licensing fees; amounts of license fees, and declaration and
payment of licensing fees. Article 2. Licensing fee payers Licensing fee payers are the organizations and
individuals engaging in business operation as prescribed in Article 2 of the
Government's Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees, except
for the cases specified in Article 3 of this Decree and guidance in Article 3
of this Circular. Article 3. Exemption from licensing fees Cases of exemption from license fees shall be consistent
with Article 3 of the Government's Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4,
2016 on license fees. With regard to cases of exemption from license fees
prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 3 of Decree No. 139/2016/ND-CP , the
exempt license fees shall be determined as follows: 1. The individuals, groups of individuals and
households engaging in business with annual revenues of less than or equal to
VND 100 million. The annual revenue of less than or equal to VND 100 million
used to determine an individual, a group of individuals, or a household
eligible for exemption from license fees is the total assessable revenue with
regard to personal income tax in accordance with regulations of law on personal
income tax. 2. The individuals, groups of individuals and
households engaging in irregular business or business without fixed locations. The engaging in irregular business or business
without fixed locations shall be consistent with guidance in Point a Clause 1
Article 3 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of
Finance on guidelines for value-added tax and personal income tax in terms of
residents engaging in business; on guidelines for personal income tax in the
Law on amendments to Laws on taxation No. 71/2014/QH13 and Decree No.
12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for Law on amendments to
Laws on taxation and amendments to Decrees on taxation. The individuals, groups of individuals, and
households without fixed locations in this Clause include individuals being
members of cooperatives and cooperatives that have paid license fees as
prescribed in regulations on cooperative; individuals who directly conclude
contracts to act as lottery agents, insurance agents, or agents charging
designated selling prices to withhold tax; individuals entering into business
cooperation contracts with organizations as prescribed in law on personal
income tax. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. The amounts of annual licensing fees for
organizations engaging in business as follows: a) Organizations with charter capital and
investment capital of greater than VND 10 billion: VND 3,000,000; b) Organizations with charter capital and
investment capital of less than or equal to VND 10 billion: VND 2,000,000; c) Branches, representative offices, business
premises, public service providers, other business entities: VND 1,000,000.The
amounts of licensing fees for the organizations specified in this Clause is
based on the charter capital written in the certificate of business
registration, the certificate of enterprise registration, or the charter of
cooperatives. In case of absence of charter capital, it is based on the
investment capital written in the certification of investment registration or
decision on investment policies. If the organizations prescribed in Point a, b of
this Clause change their charter capital or investment capital, the ground for
determining the amount of licensing fees is their charter capital or investment
capital of the year preceding the year of calculation of licensing fees. Where the charter capital or investment capital
written in the certificate of business registration or certificate of
investment registration is in foreign currency, it shall be converted into
Vietnamese dong as a basis for determining the amount of licensing fees in
accordance with the buying rate of commercial banks or credit institutions
where the licensing fee payers open their accounts at the time they make
payment to the state budget. 2. The amounts of annual licensing fees for
individuals, groups of individuals, households engaging in business as follows: a) Individuals, groups of individuals, households
with annual revenues of greater than VND 500 million: VND 1,000,000; b) Individuals, groups of individuals, households
with annual revenues of greater than VND 300 million to less than and equal to
VND 500 million: VND 500,000; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. If the individuals, groups of individuals and
households specified in this Clause change their revenues, the ground to
determine the amounts of licensing fees is the revenues of the year preceding
the year of calculation of licensing fees. With regard to individuals, groups of individuals,
or households engaging new business within the year, the revenue used to
determine the amount of license fees shall be the revenue of the tax year as
prescribed in law on personal income tax. 3. Organizations, individuals, groups of
individuals, or households engaging in business or newly-incorporated that are
issued with tax registration and TINs, business identification numbers within
the first six months shall pay license fees for the whole year; those are
incorporated or issued with tax registration and TINs, business identification
numbers within the last six months shall pay 50% of license fees for the whole
year. If any organization, individual, group of individuals,
or household engaging in business without declaration of license fees, it must
pay the amount of license fee for the whole year, irrespective of the time of
detection which is in the first 6 months or the last 6 months. When any organization, individual, group of
individuals, or household engaging in business notifies a tax authority of the
business suspension for the full calendar year, it is not required to pay the
license fee for year of business suspension. If the business is not suspended for
the full calendar year, it must the license fee for the whole year. Article 5. Declaration and payment of licensing
fees 1. Declaration and payment of license fees regarding
organizations engaging in business. a) Declaration of license fees a.1) Declaration of lump sum payment of license fees
when the organization has just engaged in business, no later than the last date
of the month in which the business commences; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a.3) If a license fee payer has an affiliated entity
(branch, representative office, and business premises) engaging in business in
a province different from the province where the license fee payer is
headquartered, such affiliated entity must submit declaration of its license
fee to its supervisory tax authority. a.4) If a license fee payer which has just
incorporated has not engaged in business, it must make a declaration of license
fees within 30 days from the date on which it is issued with a business
registration certificate or certificate of registration for investment and tax
registration or enterprise registration certificate; or certificate of
registration for branch operation; or the date on which the approval for
investment policies is issued. b) Payment of license fees Deadline for paying license fees is every January
30. If an organization has just engaged in business or has just established a
business facility, the deadline for paying license fees is the deadline for
submitting declaration for license fees prescribed in Clause 1 Article 5 of
Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees. 2. Declaration and payment of license fees regarding
individuals, groups of individuals, households engaging in business a) Declaration of license fees a.1) Individuals, groups of individuals, households
engaging in business which pay fixed taxes shall not required to pay license
fees. The tax authority shall, according to database of total revenues of the
individual, group of individuals, household, determine the amount of license
fee for each business premises. a.2) Individuals, groups of individuals, households
leasing real estate that declare lump sum payment of license fees upon every
contract of real estate lease. If the contract of real estate lease lasts
multiple years, license fees shall be paid annually corresponding to number of
years which the individual, group of individuals, household making statement of
value-added tax, personal income tax. If the individual, group of individuals,
household makes statement and lump-sum payment of value-added tax, personal
income tax with respect to the contract of real estate lease which lasts
multiple years, it shall pay the amount of license fee for one year. a.3) If the individual, group of individuals,
household engaging in business does not make direct tax statement and payment
to the tax authority but has an authorized entity to make tax statement and
payment on its behalf, the authorized entity shall pay an amount of license fee
in case where such individual, group of individuals, household fails to pay
such license fee. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Each individual, group of individuals, household
shall pay license fees no later than every January 30. If a license fee payer being an individual, group of
individuals, or a household that has just engaged in business pays fixed tax*,
the deadline for paying license fee is no later than the last date of the month
succeeding the month in which the tax statement obligation arises* in
accordance with law on personal income tax. Article 6. Entry into force 1. This Circular comes into force from January 1,
2017. 2. This Circular repeals Article 17 of Circular No.
156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance on guidelines
for the Law on Tax administration; Law on amendments to the Law on Tax
administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the
Government and replaces the following Circulars: a) Circular No. 96/2002/TT-BTC dated October 24,
2002 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government's Decree No.
75/2002/ND-CP dated August 30, 2002 on adjustments to amounts of business
license tax*; b) Circular No. 113/2002/TT-BTC dated December 16,
2002 of the Ministry of Finance on guidelines for Circular No. 96/2002/TT-BTC
dated October 24, 2002 of the Ministry of Finance; c) Circular No. 42/2003/TT-BTC dated May 7, 2003 of
the Ministry of Finance on guidelines for amendments to Circular No.
96/2002/TT-BTC dated October 24, 2002. Article 7. Implementation ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. a) Make and approve the registers, announce annual
license fees payable by individuals, groups of individuals, households engaging
in business in the same time in which registers of fixed taxes are made and
approved and amounts of fixed taxes are announced in accordance with law on
personal income tax; b) Review organizations, individuals, groups of
individuals, households engaging in business in the administrative divisions to
classify taxpayers operating stably and taxpayers having just engaged in
business; determine amounts and the collection of license fees as prescribed. 2. Tax authorities shall propagate and instruct
organizations, individuals, groups of individuals, and households engaging in
business implement this Circular. 3. Organizations, individuals, groups of
individuals, households engaging in business shall make declaration and payment
of license fees as prescribed. 4. During the implementation of this Circular, if
any document referred to in this Circular is amended or replaced, the amending
or replacing document shall prevail. Difficulties that arise during the implementation
of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for
consideration./. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
160.272
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|