Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện thì bị xử phạt thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.V ở Lâm Đồng.

Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong xác lập quyền sở hữu công nghiệp mà không được phép của bên ủy quyền đại diện;
c) Không thông báo, cung cấp nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp cho bên ủy quyền đại diện;
d) Không giao văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên ủy quyền đại diện trong thời hạn do pháp luật quy định mà không có lý do chính đáng;
đ) Không thực hiện và không trả lời nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về sở hữu công nghiệp mà không có lý do chính đáng;
e) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
g) Cố ý tư vấn, thông báo sai về các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, thông tin hoạt động sở hữu công nghiệp;
h) Cố ý cản trở việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan;
i) Từ bỏ hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khi chưa tiến hành chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
...

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
...

Theo quy định trên, tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Sở hữu công nghiệp

Sở hữu công nghiệp (Hình từ Internet)

Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền xử phạt tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện không?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau:

Thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Khoa học và Công nghệ
1. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
...

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các Điều từ 16 đến 21 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Theo đó, Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp với mức phạt tiền cao nhất là 500.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ không có quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện là 02 năm.

Đại diện sở hữu công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có bắt buộc phải thường trú tại Việt Nam không?
Pháp luật
Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm những hoạt động nào? Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất năm 2023?
Pháp luật
Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì tổ chức đại diện bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 01/01/2023: Bãi bỏ quy định về người đứng đầu tổ chức phải đáp ứng điều kiện hành nghề?
Pháp luật
Đối tượng nào đủ điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Quy trình cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp?
Pháp luật
Người đứng đầu tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được không?
Pháp luật
Văn phòng luật sư có quyền đại diện sở hữu công nghiệp hay không? Thời điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền đại diện nộp đơn đăng ký?
Pháp luật
Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đại diện sở hữu công nghiệp
791 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đại diện sở hữu công nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào