Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cần những điều kiện gì? Quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập từ hoạt động môi giới bất động sản?
Môi giới bất động sản được hiểu như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, môi giới bất động sản được hiểu là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Có thể nói, người kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản là người có vai trò “kết nối” giữa người bán và người mua trong các giao dịch bất động sản, nhằm giúp hoạt động này diễn ra thành công và dễ dàng hơn.
Điều kiện để tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Theo Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cần đạt được các điều kiện như sau:
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
+ Trường hợp cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập, không phải thành lập thành doanh nghiệp, nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Cần thỏa những điều kiện nào để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản?
Theo Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, bạn cần phải thỏa các điều kiện như sau:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
+ Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Ngoài ra, chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm. Hết thời hạn này, bạn phải thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới.
Thu nhập từ hoạt động môi giới bất động sản bao gồm những khoản nào?
Theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng 2 khoản thu nhập, bao gồm:
+ Thù lao môi giới bất động sản
+ Hoa hồng môi giới bất động sản
Theo Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, thù lao từ hoạt động môi giới được xác định như sau:
+ Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
+ Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Như vậy, khi ký hợp đồng môi giới bất động sản, cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ này sẽ nhận được một khoản thù lao phụ thuộc vào sự thỏa thuận. Sau đó, dù kết quả môi giới không thành công, thì khoản tiền này cũng không cần phải hoàn trả cho khách hàng.
Theo Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, hoa hồng môi giới bất động sản được xác định như sau:
+ Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
+ Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Khoản hoa hồng này nhận được phụ thuộc vào kết quả môi giới của doanh nghiệp kinh doanh loại dịch vụ này. Nếu như khách hàng của bạn ký kết thành công các hợp đồng kinh doanh bất động sản thì bạn sẽ nhận được mức hoa hồng phù hợp với thỏa thuận ban đầu.
Tóm lại, nếu bạn cảm thấy bản thân mình phù hợp và muốn thử sức với ngành nghề này thì cần phải thỏa những điều kiện mà pháp luật đặt ra, bao gồm chứng chỉ hành nghề và những điều kiện khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?