180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
[...]”
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 4
nạn không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm
tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”
Bên cạnh đó, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, về vấn đề nghỉ dưỡng sức sau ốm đau cũng quy định:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1
tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày x 75 (%) x Số ngày
đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền."
Và Điều luật này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
...
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm
đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
...
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm
Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều
cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng
có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Bên cạnh đó, điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ
ngày.
Chế độ ốm đau
Trường hợp nhân viên đang nghỉ dịch theo quy định mà mắc Covid-19 (F0) có được hưởng chế độ ốm đau không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm việc theo
ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc được hưởng
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền."
(Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Vì vậy, điều kiện bắt buộc để hưởng chế độ ốm đau là phải nghỉ việc ngày hôm đó nên nếu chị chấm công cho người lao động ngày đó thì người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau này.
Chế độ ốm đau
Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau được
Khi nhận trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng người lao động đều phải tự mình đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng
Có thai được miễn thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc
hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội."
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm sau năm 2014 thì bạn sẽ được nhận 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của mình.
Đồng thời, Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH mức bình quân tiền lương
Cần làm gì để được hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp vì trễ hẹn ngày thông báo tìm kiếm việc làm cho Trung tâm dịch vụ việc làm?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
"3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm
Bị sốt virut không lên thông báo hàng tháng cho Trung tâm dịch vụ việc làm có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
[...]
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải
Ủy quyền cho người khác đi thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm được không?
Căn cứ theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về việc thông báo tìm kiếm việc làm như sau:
“3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời