chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.2 Hạng I
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng mướp quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng mướp quả tươi không đáp ứng các
cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 15 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc hư hỏng bất kỳ khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.2 Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng quýt quả tươi
không quay lại chuỗi cung ứng.
Việc bảo quản bao bì thực phẩm cần tuân thủ những gì?
Theo Mục 4.13 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/TS 22002-4:2018 (ISO/TS 22002-4:2013) quy định:
Bảo quản và vận chuyển
4.13.1 Yêu cầu chung
Nguyên liệu, sản phẩm trung gian và bao bì thực phẩm phải được bảo quản và xử lý theo cách để tránh các nguồn ô nhiễm như bụi
sau:
Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu
4.1. Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau:
4.1.1. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
4.1.2. Hiệu lệnh của đèn tín hiệu;
4.1.3. Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
4.1.4. Hiệu
đổi lớn về độ ẩm, nhiệt độ) và gửi chúng đến từng phòng thử nghiệm bằng phương tiện nhanh nhất.
4.1.2.6. Phải gửi đến mỗi phòng thử nghiệm trong từng gói riêng kèm theo danh sách các mẫu gửi trong ngày.
4.1.3. Thiết lập mẫu thử nghiệm
4.13.1. Có một số phương pháp xác định [ví dụ trong TCVN 6680 (ISO 4387) xác định số lần hút kép và kênh hút
thống dẫn, thoát nước;
2) Thực hiện khoan, đào; lấy mẫu nõn và theo dõi, đo đạc, ghi chép trong quá trình khoan, đào theo các điều 6, 7 và 8;
3) Lấy các loại mẫu thí nghiệm, thí nghiệm hiện trường trong hố khoan, hố đào thực hiện theo điều 5.8 và 5.9.
4.1.3 Bước kết thúc hố khoan, đào:
1) Sau khi hoàn thành khoan, đào; lấy mẫu nõn và thực hiện xong
ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.
4.1.2. Hạng I
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
Trong đó, cho phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.
4.1.3. Hạng II
Cho
giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
Trong đó, cho phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.
4.1.3. Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ quả bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong không lớn hơn 2
phép không quá 1 % táo tây quả tươi bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong.
4.1.3. Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng táo tây quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, ngoại trừ quả bị ảnh hưởng do bị thối hoặc hỏng bên trong không lớn hơn 2 %.
Trong đó, cho phép tối đa là 2 % theo số lượng hoặc
, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau:
4.1.1. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
4.1.2. Hiệu lệnh của đèn tín hiệu;
4.1.3. Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
4.1.4. Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
4.2. Khi ở một vị trí đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu khác
hơn 30 m.
4.1.3 Khu đất xây dựng trường trung học phải có hàng rào bảo vệ đảm bảo an toàn và mỹ quan.
4.1.4 Diện tích khu đất xây dựng trường trung học được xác định trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo, số lớp học, số học sinh. Căn cứ đặc điểm của từng vùng miền, tiêu chuẩn diện tích tối thiểu được quy định như sau:
- Khu vực nông thôn, miền
a)
Đối với tài liệu rời lẻ
Lưu trữ viên bậc 3/9
1.379,96
b)
Đối với tài liệu đã lập hồ sơ sơ bộ
Lưu trữ viên bậc 3/9
413,99
6
Lập hồ sơ hoặc chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo Hướng dẫn lập hồ sơ
a)
Lập hồ sơ đối với tài liệu rời lẻ
Lưu trữ viên bậc 3/9
1.965,65
b)
Chỉnh sửa, hoàn thiện
5 s, sau đó ngâm tiêu bản vào cốc etanol tuyệt đối (3.1.1) 3 lần, thời gian mỗi lần từ 3 s đến 5 s; chuyển tiêu bản ngâm trong cốc xylen (3.4.2) 2 lần, thời gian mỗi lần từ 2 min đến 3 min; gắn lamen (4.1.2) vào tiêu bản bằng keo dán lamen (3.4.7). Để khô, soi tiêu bản dưới kính hiển vi quang học (4.1.3)."
Theo đó, khi áp dụng phương pháp mô bệnh
phòng thử nghiệm sinh học và những thiết bị, dụng cụ sau:
4.1 Thiết bị, dụng cụ dùng chung
4.1.1 Tủ lạnh
4.1.2 Tủ âm sâu
4.1.3 Cân phân tích có thể cân chính xác 0,1 mg
4.1.4 Pipet đơn kênh các loại
4.1.5 Ống đong, dung tích 100ml; 500ml; 1000ml
4.1.6 Máy ly tâm
4.1.7 Lò vi sóng
4.2 Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng RT
ký sinh trùng Perkinsus olseni như sau:
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
6.1. Phương pháp nuôi cấy
...
6.1.4. Cách tiến hành
Bước 1: Cho mẫu bệnh phẩm đã chuẩn bị (6.1.3) vào các ống nghiệm (4.1.3) chứa 9.5 ml FTM (3.1.1) có bổ sung thêm 0,5 ml dung dịch penicilin-streptomycin (3.1.2) và 50 ml nystatin (3.1.4). Ống nghiệm được đóng kín và lắc
olseni.
4.1.1. Nồi hấp vô trùng, có thể duy trì ở nhiệt độ 115°C.
4.1.2. Kính hiển vi quang học, vật kính 10 X, 20 X, 40 X và 100 X.
4.1.3. Ống nghiệm vô trùng, dung tích 15 ml.
4.1.4. Phiến kính vô trùng.
4.1.5. Lamen vô trùng.
4.1.6. Dao mổ, panh, kéo vô trùng.
4.1.7. Pipet pasteur.
4.2. Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng
.1.2 Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 28°C đến 37°C.
4.1.3 Kính hiển vi quang học, vật kính 10 X, 20 X, 40 X và 100 X.
4.1.4 Ống nghiệm vô trùng, dung tích 15 ml.
4.1.5 Đèn cồn.
4.1.6 Que cấy.
4.1.7 Phiến kính, vô trùng.
4.1.8 Lamen, vô trùng.
4.1.9 Dao mổ, panh, kéo vô trùng.
4.2 Thiết bị, dụng cụ sử dụng cho phương pháp PCR (Polymerase Chain
động (4.1.2) thì tiến hành tiếp theo từ bước ngâm etanol.
+ Đúc khuôn: rót parafin (3.1.6) được nóng chảy từ nồi đun parafin (4.1.3) vào khay sắt (4.1.4), gắp bệnh phẩm từ khuôn nhựa vào khay sắt, đặt khuôn nhựa (4.1.1) lên trên. Để nguội, tách lấy khối parafin.
- Cắt tiêu bản
+ Cắt gọt khối parafin (6.1.4.2) cho bằng phẳng, đặt trên mặt máy làm
, 12000g và 14000g.
4.6. Máy ly tâm có thể tạo gia tốc ly tâm ở 1500g, 2000g, 3000g
4.7. Máy lắc trộn (vortex mixer).
4.8. Máy khuấy từ.
4.9. Kính hiển vi soi ngược.
4.10. Kính hiển vi thường.
4.11. Máy chạy nhân gen Realtime PCR.
4.12. Nồi hấp áp lực, duy trì nhiệt độ ở 121 °C.
4.13. Chai thủy tinh, dung tích 100 ml, 200 ml, 1000 ml và 2000 ml
;
- Ngâm khuôn nhựa vào cốc parafin (3.1.6) lần thứ 1, thời gian từ 2 h đến 3 h;
- Ngâm khuôn nhựa vào cốc parafin (3.1.6) lần thứ 2, thời gian từ 2 h đến 3 h;
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng máy xử lý mẫu mô tự động (4.1.2) thì tiến hành tiếp theo từ bước ngâm etanol.
- Đúc khuôn: rót parafin (3.1.6) nóng chảy từ nồi đun parafin (4.1.3) vào khay sắt (4