Hợp đồng lao động điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng giấy không?
Căn cứ Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định:
Hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.
Căn cứ Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định:
Giao kết hợp đồng điện tử
1. Giao kết hợp đồng
Về việc làm Hợp đồng lao động cho công nhân viên, chúng tôi làm Hợp đồng trên hệ thống nhân sự. Sau đó chúng tôi muốn ký điện tử trên Hợp đồng, sau đó in ra cho công nhân viên ký tên. Vậy cho tôi hỏi Pháp luật Việt Nam có chấp nhận Doanh Nghiệp ký điện tử trên Hợp đồng lao động với công nhân viên hay không, có được xem là hợp lệ không? Mong được
Hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định pháp luật có được xác lập bằng thông điệp dữ liệu hay không? Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì việc xác định trị giá hải quan được thực hiện như thế nào?
Giao kết hợp đồng điện tử là gì? Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết hợp đồng điện tử là gì? Nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử như thế nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại cần có giấy phép không?
Chữ ký điện tử có bao gồm chữ ký số hay không?
Tại Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 có quy định về chữ ký điện tử như sau:
Chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận
Xin cho hỏi: Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là gì? Nghiêm cấm các hành vi nào khi sử dụng dịch vụ công trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam? - câu hỏi của anh Nam (Hậu Giang)
Chữ ký điện tử là gì?
Theo Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:
"Điều 21. Chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông
Chữ ký điện tử được hiểu như thế nào?
Theo Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:
"Điều 21. Chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận
Chữ ký điện tử là gì?
Theo Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:
"Điều 21. Chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông
Mục đích của dịch vụ chứng thực chữ ký số là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Chứng thư chữ ký điện tử là thông điệp dữ liệu nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ
dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
11. Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu.
12
tử như sau:
Chữ ký điện tử
...
2. Chữ ký điện tử chuyên dùng phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;
b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận;
c) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng
Việc kiểm kê tài sản tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước có được thực hiện vào cuối kỳ kế toán năm không? Kể từ thời điểm kỳ kế toán năm kết thúc thì tài liệu kế toán phải được lưu trữ trong thời hạn bao lâu? Câu hỏi của anh Thành Tùng từ Hậu Giang.
hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
3. Chữ ký điện tử có thể được
Chữ ký số là gì?
Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về khái niệm chữ ký số như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó
Chữ ký số là gì?
Theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về khái niệm chữ ký số như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó
Dấu thời gian được tạo ra dưới dạng nào? Dịch vụ cấp dấu thời gian có phải là dịch vụ tin cậy hay không? Tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải công bố công khai thông tin gì theo quy định pháp luật?
điện tử 2005 quy định trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng như sau:
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng quy chế quản lý và các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng dịch vụ mạng nhằm phát tán các thông điệp dữ liệu có nội
Cho tôi hỏi quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử bao gồm những nội dung gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử? Hành vi nào là hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử? Mong được giải đáp. Câu hỏi của Mai Anh đến từ Nha Trang.
nhất ra sao? (Hình từ Internet)
Các quy định mới nhất về Chữ ký điện tử tại Luật Giao dịch điện tử 2023 ra sao?
Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể đó đối với thông điệp dữ liệu.
Căn cứ Điều 22 Luật