Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu CV04 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau:
Tải về mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất thẻ ABTC mới nhất hiện nay
thuộc Sở: Lập danh sách theo mẫu (có ký tên, đóng dấu) đúng đối tượng tham gia lớp bồi dưỡng của đơn vị.
- Thời hạn gửi danh sách: hết ngày 30 tháng 9 năm 2023.
- Nơi nhận danh sách: Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ - CV. Nguyễn Thị Thu Hòa).
- Để thuận tiện trong việc tổng hợp số lượng đăng ký tham gia lớp bồi dưỡng, Sở Giáo dục và Đào
.
2. Hồ sơ gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01 tại Phụ lục;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực Quyết định cử cán bộ đi công tác hoặc các giấy tờ, tài liệu chứng minh
theo hướng dẫn tại Công văn 27270/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn như sau:
“Ngày 18/72022, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số MCHR/CV/01-2022 ngày 14/7/2022 của Công ty TNHH tư vấn MCHR Nhật Việt (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Hướng dẫn cấu trúc ghi nội dung khi nộp tiền bảo hiểm xã hội qua ngân hàng để được đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH?
Ngày 20/06/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 1995/BHXH-TCKT năm 2023 nhằm hướng dẫn ghi rõ nội dung nộp tiền theo cấu trúc quy định của cơ quan BHXH:
Việc quy định về cấu trúc nội dung nộp tiền nhằm giúp
nhượng lại toàn bộ số cổ phần (đã nhận của nhà thầu nước ngoài) như sau:
“Trả lời công văn số 264/ĐBS-TCKT22 đề ngày 14/07/2022 của Công ty CP chứng khoán An Bình hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; quy định Công ty cổ phần:
“1. Công ty cổ phần là doanh
đó, ngày 13/12, BHXH Việt Nam ban hành Công văn 4210/BHXH-TCKT năm 2023 gửi Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 1, tháng 2 năm 2024.
Theo đó, để tạo điều kiện cho người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH vui Tết cổ truyền, BHXH Việt Nam cấp kinh phí chi trả
Tiền lương hưu tháng 1 năm 2024 nhận về sẽ tăng mạnh?
Ngày 13/12/2023, BHXH Việt Nam có Công văn số 4210/BHXH-TCKT gửi Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 1, tháng 2 năm 2024.
Theo đó, để tạo điều kiện cho người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH vui Tết cổ
xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2206/BHXH-TCKT năm 2023 Tại đây.
Cụ thể:
Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của tháng 8 năm 2023 và truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023 theo mức hưởng mới quy định Nghị định 42/2023/NĐ-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH từ ngày 14/8/2023.
Như vậy, phần tăng lương hưu
phần tăng thêm chênh lệch của tháng 7 trong đợt chi trả tiếp theo.
Ngày 20/7/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2206/BHXH-TCKT năm 2023 Tại đây có nội dung như sau:
Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của tháng 8 năm 2023 và truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023 theo mức hưởng mới quy định Nghị
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội kỳ tháng 5/2024 ra sao?
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa có Công văn 1065/BHXH-TCKT Tải năm 2024 gửi Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố hướng dẫn việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của kỳ chi trả tháng 5 năm 2024.
Căn cứ Thông báo 1570/TB-BLĐTBXH năm 2024
công văn số 1518/NSHN-TCKT ngày 24/6/2022 của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chi phí khấu hao tài sản cố định cho, biếu tặng, bồi thường, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i
được bảo hiểm.
Nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, rủi ro được bảo hiểm đã xảy ra thì ảnh hưởng gì đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải?
Tại Điều 309 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đương nhiên chấm dứt hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hàng hải như sau:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải đương nhiên chấm dứt hiệu lực, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng
quy định như sau:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà
, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu
Buôn bán pháo nổ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới
hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100