Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng 2500 bao thì bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?

Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng 2500 bao thì bị phạt bao nhiêu tiền? Cho hỏi nếu tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng 2500 bao từ biên giới thì bị phạt bao nhiêu tiền? Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có được tòa xóa án tích hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tiến Đạt đến từ Long An.

Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng 2500 bao thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
...

Theo quy định trên nếu bạn có hành vi tàng trữ thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Như vậy, việc bạn tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng 2500 bao thì nằm trong khoản phải chịu xử lý hình sự với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá

Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá (Hình từ Internet)

Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có được tòa xóa án tích hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

Theo đó, quy định về việc xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI.

Như vậy, tội phạm về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nằm trong Chương XVIII. Cho nên, hành vi tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu sẽ không được tòa án áp dụng xóa án tích.

Pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm b khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
...
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
...

Theo quy định trên thì pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Như vậy, nếu pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Tàng trữ hàng cấm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cất giữ 30 kg pháo nổ trong nhà có được coi là tàng trữ và phạm tội tàng trữ hàng cấm hay không? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu với số lượng 2500 bao thì bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàng trữ hàng cấm
5,498 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàng trữ hàng cấm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tàng trữ hàng cấm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào