-CP, điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
nhiêu? Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong trường hợp nào?
Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) chạy trên đường bị xử phạt tiền như thế nào?
Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe mô tô, xe gắn máy
Xe ô tô 5 chỗ chở quá 1 người thì có vi phạm luật giao thông hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụm từ này bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách
Xử phạt ô tô chở quá số người quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thay cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng” bằng cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng” (Cụm từ này bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ
gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không? (Hình từ Internet)
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không?
Căn cứ theo khoản 7 và khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 12 Điều 2
ảnh Internet)
Đeo tai nghe khi đi xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế cụm từ bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
)
G50.0
119.
Co thắt giật cơ, múa giật
G51.3
120.
Đau dây thần kinh sau zona
G53.0
121.
Các tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
G54
122.
Hội chứng Guillain-Barré (Hội chứng viêm đa rễ đa dây thần kinh)
G61.0
123.
Bệnh nhiều dây thần kinh do viêm (mãn tính)
G61
124.
Bệnh cơ tiên phát
trường đối với khoáng sản đó hay không?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 164/2016/NĐ-CP có quy định liên quan đến phương pháp tính phí như sau:
"Điều 5. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ
không được vượt quá 0,1 lx.
+ Độ chênh góc đứng giữa hai nguồn sáng
Tại bất cứ điểm nào nằm trong vùng định hướng của chập tiêu, độ chênh góc đứng giữa hai nguồn sáng g (tính bằng radian) tại vị trí người quan sát ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng 1,5x10-3 radian.
+ Độ chênh góc ngang
Độ chênh góc ngang của hai tiêu (qD) mà tại đó người quan sát nhận
môi trường đối với khai thác kim cương phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 27/2023/NĐ-CP như sau:
Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K.
Trong đó:
F là số phí bảo
thác khí thiên nhiên được tính theo công thức nào?
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khí thiên nhiên được tính theo công thức tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 27/2023/NĐ-CP như sau:
Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
bởi điểm đ, điểm e khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
"6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
Điều kiện liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh với các trung tâm là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Thông tư liên tịch 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH quy định về điều kiện liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh đối với các trung tâm như sau:
- Các trung tâm đã được thẩm định đủ điều kiện hoạt động theo quy định hiện hành (Danh sách
Mua xe máy được 1 tháng rưỡi rồi mà vẫn không gắn biển số xe và đi được 1600 km, liệu có bị phạt tiền không?
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi bởi điểm m, n khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:
"1. Phạt tiền từ
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương
hàng hóa đi vào đường có cắm biển 107 sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, điểm c, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao
Người điều khiển xe sơ mi rơ moóc không có đăng ký xe bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài."
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán trên hóa đơn:
"Điều 10. Nội dung của hóa đơn
...
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên