Tiền thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định trên cơ sở nào?
- Tiền thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định trên cơ sở nào?
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được trích lập vào quỹ phúc lợi của người lao động không?
- Việc trích lợi nhuận vào quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện thế nào?
Tiền thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định trên cơ sở nào?
Tiền thưởng cho người lao động được quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 như sau:
Tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
1. Nguyên tắc xác định tiền lương của người lao động:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động;
b) Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Căn cứ vào năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động.
2. Tiền thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của người lao động và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty ban hành quy chế thưởng cho người lao động.
Như vậy, theo quy định, tiền thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của người lao động và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tiền thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được trích lập vào quỹ phúc lợi của người lao động không?
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được quy định tại Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 như sau:
Nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
1. Trích không quá 30% lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
2. Trích một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của người lao động và quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trên cơ sở hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3. Nhà nước thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để bảo đảm lợi ích của Nhà nước từ việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trích một phần để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của người lao động và quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trên cơ sở hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Việc trích lợi nhuận vào quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện thế nào?
Việc trích lợi nhuận vào quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động được quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 32/2018/NĐ-CP) như sau:
Phân phối lợi nhuận
...
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như sau:
a) [Bị bãi bỏ];
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
...
Như vậy, theo quy định, việc trích lợi nhuận vào quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện như sau:
(1) Doanh nghiệp xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
(2) Doanh nghiệp xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
(3) Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?