Tiền Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích cho quỹ đầu tư phát triển lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh có thể là 30% không?

Tôi muốn biết Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể trích 30% thặng dư từ hoạt động kinh doanh của mình cho quỹ đầu tư phát triển được không? Vì theo như tôi được biết, Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nên tôi nghĩ thặng dư thu được sau 1 năm kinh doanh sẽ được trích cho những quỹ khác. Bên cạnh đó tôi còn muốn biết quỹ đầu tư phát triển có thể chi cho hoạt động vui chơi, thể thao, văn hóa của các nhân viên trong Ngân hàng Phát triển Việt Nam hay không? Nếu không, khoản chi cho hoạt động này được lấy từ đâu?

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể trích 30% thặng dư sang quỹ đầu tư phát triển không?

Trích cho quỹ đầu tư phát triển

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể trích 30% thặng dư sang quỹ đầu tư phát triển không?

Sau một năm tài chính, chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh, tức kết quả thu nhập của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được chia làm 02 trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2021/NĐ-CP như sau:

- Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong năm đạt thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát Việt Nam triển có kết quả dương (+);

- Kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có kết quả âm (-).

Theo đó, trường hợp kết quả tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đạt thặng dư, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 46/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

(2) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

(3) Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển;

(4) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Ngân hàng Phát triển xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

Ngân hàng Phát triển xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

Ngân hàng Phát triển xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

(5) Trích quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát:

Ngân hàng Phát triển xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;

Ngân hàng Phát triển xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;

Ngân hàng Phát triển xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và các thành viên Ban Kiểm soát;

(6) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định thì Ngân hàng Phát triển được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Ban kiểm soát theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;

(7) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy Ngân hàng Phát triển Việt Nam chỉ có thể trích tối đa 25% kết quả tài chính của mình cho quỹ đầu tư phát triển, không thể lên đến mức 30% như trong câu hỏi của bạn.

Quỹ đầu tư phát triển có thể cho cho hoạt động thể thao, văn hóa của nhân viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam không?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 27 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, việc quản lý và sử dụng quỹ đầu tư phát triển được quy định như sau:

(1) Việc sử dụng các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đúng mục đích, đúng đối tượng.

a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải xây dựng, ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội bộ ngân hàng; Quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Ngân hàng Phát triển Việt Nam và công khai trong ngân hàng trước khi thực hiện;

b) Trong năm tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả tài chính để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.

(4) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để:

a) Đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

b) Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định việc sử dụng quỹ đầu tư phát triển; quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Dựa vào quy định trên, có thể thấy khoản chi cho hoạt động văn hóa, thể thao của nhân viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được lấy từ quỹ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mục đích chi của Quỹ phúc lợi Ngân hàng Phát triển Việt Nam là gì?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Nghị định 46/2021/NĐ-CP, quỹ phúc lợi được dùng để:

(1) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

(2) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

(3) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, nghỉ mất sức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

(4) Chi cho các hoạt động phúc lợi khác.

Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phối hợp với Công đoàn Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý, sử dụng quỹ này.

Theo đó, tiền chi cho hoạt động văn hóa, thể thao, phúc lợi công cộng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam được lấy từ quỹ phúc lợi của ngân hàng này.

Như vậy, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể trích tối đa 25% kết quả tài chính của mình cho quỹ đầu tư phát triển trong trường hợp đạt thặng dư. Việc quản lý và sử dụng các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật, trong đó khoản chi cho hoạt động văn hóa, thể thao của tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng được lấy từ quỹ phúc lợi, không phải quỹ đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Quỹ đầu tư phát triển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển có các loại nào? Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình không?
Pháp luật
Quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam được dùng để làm gì? Quỹ dự phòng tài chính có phải là vốn tự có của Ngân hàng không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được sử dụng vốn hoạt động để góp vốn, thành lập công ty con không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước hay không?
Pháp luật
Vốn điều lệ của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội là bao nhiêu và xác định mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc và phạm vi hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
712 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Quỹ đầu tư phát triển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào