Thương binh mà được phép của Nhà nước cho sinh sống ở nước ngoài thì có được tiếp tục nhận trợ cấp không?

Tôi là công dân Việt Nam tham gia kháng chiến bị thương được xác nhận là thương binh và đang hưởng trợ cấp thương tật. Nay tôi được phép của Nhà nước cho sinh sống ở nước ngoài. Tôi có được tiếp tục nhận trợ cấp thương binh không? Cần giấy tờ gì để tiếp tục nhận trợ cấp?

Thương binh mà được phép của Nhà nước cho sinh sống ở nước ngoài thì có được tiếp tục nhận trợ cấp không?

Căn cứ theo Điều 42 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

"Điều 42. Ủy quyền hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
Người có công hoặc thân nhân đang hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi nếu không có điều kiện trực tiếp nhận trợ cấp, phụ cấp thì phải lập giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Trường hợp người có công đang cư trú ở nước ngoài phải lập giấy ủy quyền có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước sở tại.
Giấy ủy quyền có thời hạn 3 tháng đối với người có công hoặc thân nhân hiện đang cư trú trong nước và thời hạn 6 tháng đối với trường hợp đang cư trú ở nước ngoài.
Khi hết thời hạn được ủy quyền, trong thời gian không quá 3 tháng nếu chưa có giấy ủy quyền mới thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ chế độ trợ cấp."

Như vậy theo quy định trên thì trường hợp thương binh đang hưởng trợ cấp nếu không có điều kiện trực tiếp nhận trợ cấp, phụ cấp thì phải lập giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Giấy ủy quyền sẽ có thời hạn 3 tháng đối với thương binh hiện đang cư trú trong nước và thời hạn 6 tháng đối với trường hợp đang cư trú ở nước ngoài.

Khi hết thời hạn được ủy quyền, trong thời gian không quá 3 tháng nếu chưa có giấy ủy quyền mới thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định tạm đình chỉ chế độ trợ cấp.

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn là công dân Việt Nam tham gia kháng chiến bị thương được xác nhận là thương binh và đang hưởng trợ cấp thương tật. Nay bạn được phép của Nhà nước cho sinh sống ở nước ngoài.

Do đó, bạn sẽ được tiếp tục nhận trợ cấp thương binh khi có giấy ủy quyền có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước sở tại.

Lưu ý: Giấy ủy quyền có thời hạn trong 06 tháng. Nếu hết thời hạn nêu trên mà không có giấy ủy quyền mới thì sẽ bị đình chỉ hưởng trợ cấp người có công.

Thương binh

Thương binh (Hình từ Internet)

Thương binh tử vong do vết thương tái phát thì có được công nhận là liệt sĩ không?

Căn cứ theo điểm l khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định như sau:

"Điều 14. Điều kiện công nhận liệt sĩ
1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[...] l) Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; [...]"

Như vậy do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh thì thương binh này được công nhận là liệt sĩ.

Thương binh đồng thời là bệnh binh thì hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

"Điều 22. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh
1. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị (Mẫu TB6);
b) Hồ sơ bệnh binh và hồ sơ thương binh.
2. Thủ tục
a) Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang cư trú;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật hoặc trợ cấp bệnh binh và gửi trích lục hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công).
Trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước và đã giám định lại thương tật đúng quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng biên bản giám định thương tật cuối cùng để tính hưởng chế độ."
Thương binh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người được công nhận thương binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất hay không? Điều kiện để cá nhân được công nhận thương binh bao gồm những điều kiện nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Có được miễn thuế đối với đất ở của thương binh hạng 3 tại địa bàn khó khăn không? Ai có thẩm quyền quyết định miễn giảm thuế đất ở cho thương binh hạng 3 tại địa bàn khó khăn?
Pháp luật
Thương binh có được miễn tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá không? Việc miễn tiền sử dụng đất phải thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Người phục vụ thương binh có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho thương binh như thế nào?
Pháp luật
Con của thương binh sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi nào? Con của thương binh có được cấp thẻ BHYT miễn phí hay không?
Pháp luật
Con của thương binh bị phơi nhiễm chất độc hóa học có thuộc đối tượng được kiểm định bệnh, tật, dị dạng, dị tật hay không?
Pháp luật
Tất cả con trai của thương binh có thuộc đối tượng được miễn gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Thương binh có được hỗ trợ tiền khi sửa nhà không? Nếu được hỗ trợ thì mức hỗ trợ được quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ có được miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thương binh
1,125 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương binh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào