Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ?

Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là gì? Cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính có phải là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ? Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ không?

Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là gì? Cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính có phải là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ?

Kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính được giải thích tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN là các khoảng thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính đã được thỏa thuận giữa bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó bên thuê tài chính phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho bên cho thuê tài chính.

Theo đó, cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính được giải thích tại khoản 11 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN là việc bên cho thuê tài chính chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các khoản nợ tiền thuê tài chính của bên thuê tài chính khi bên thuê tài chính không có khả năng trả nợ tiền thuê tài chính theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính như sau:

- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính là việc bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ số tiền trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê của kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận, thời hạn cho thuê tài chính không thay đổi;

- Gia hạn nợ là việc bên cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê, vượt quá thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận.

Như vậy, cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính có thể là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.

Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ?

Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ? (Hình từ Internet)

Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 26/2024/TT-NHNN, trong trường hợp người thuê tài chính không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn mà có đề nghị kéo dài kỳ hạn trả nợ thì được bên cho thuê tài chính xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đánh giá khả năng trả nợ tiền thuê tài chính của bên thuê tài chính và khả năng tài chính của bên cho thuê tài chính như sau:

(1) Bên thuê tài chính không có khả năng trả nợ tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê trong phạm vi thời hạn cho thuê đã thoả thuận và được bên cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê theo kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính được điều chỉnh thì bên cho thuê tài chính xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê phù hợp với nguồn trả nợ của bên thuê tài chính.

(2) Bên thuê tài chính không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê đúng thời hạn cho thuê tài chính đã thoả thuận và được bên cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê tài chính thì bên cho thuê tài chính xem xét cho gia hạn thời hạn cho thuê tài chính phù hợp với nguồn trả nợ của bên thuê tài chính.

Như vậy, nếu bên thuê tài chính không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn trong phạm vi thời hạn cho thuê đã thoả thuận và được bên cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ theo kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính được điều chỉnh thì bên cho thuê tài chính xem xét kéo dài kỳ hạn trả nợ phù hợp với nguồn trả nợ của bên thuê tài chính.

Lưu ý: Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

Trong hợp đồng cho thuê tài chính có quy định kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 26/2024/TT-NHNN, hợp đồng cho thuê tài chính phải có tối thiểu các nội dung sau đây:

- Tên, địa chỉ của bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính;

- Tên, đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê, chất lượng của tài sản thuê, các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê;

- Mục đích sử dụng tài sản thuê;

- Đồng tiền thuê tài chính, đồng tiền trả nợ;

- Tiền thuê tài chính, thời điểm nhận nợ tiền thuê tài chính; mức lãi suất cho thuê tài chính; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính có điều chỉnh; loại phí và mức phí áp dụng; các chi phí theo quy định của pháp luật;

- Thời hạn cho thuê tài chính và kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính;

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thông báo nợ gốc bị quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất áp dụng đối với tiền lãi thuê chậm trả;

- Việc trả nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính; trả nợ trước hạn;

- Các trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn, thời điểm chấm dứt trước hạn và xử lý các vấn đề phát sinh;

- Thỏa thuận về các biện pháp đảm bảo thực hiện quyền sở hữu của bên cho thuê tài chính đối với tài sản cho thuê tài chính;

- Trách nhiệm, xử lý do vi phạm hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Phương thức giải quyết tranh chấp;

- Các nội dung khác của hợp đồng cho thuê tài chính do bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận phù hợp theo quy định pháp luật.

Như vậy, trong hợp đồng cho thuê tài chính có quy định kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính.

Cho thuê tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ?
Pháp luật
Tiền thuê tài chính là gì? Mức lãi suất mà người thuê tài chính phải trả theo Luật mới quy định bao nhiêu?
Pháp luật
Nợ quá hạn là gì? Nợ quá hạn thì người thuê tài chính trả lãi suất bao nhiêu theo quy định của Luật mới?
Pháp luật
Bên thuê tài chính là ai? Bên thuê tài chính được quyền mua tài sản cho thuê tài chính sau khi kết thúc thời hạn thuê không?
Pháp luật
Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu? Điều kiện để cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là gì?
Pháp luật
Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán có được trừ vào đầu tư gộp trong báo cáo tài chính của bên cho thuê?
Pháp luật
Trong hoạt động cho thuê tài chính, bên cho thuê hay bên thuê tài sản phải chịu chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản thuê?
Pháp luật
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải nộp thuế giá trị gia tăng? Bên cho thuê có phải mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê không?
Pháp luật
Thuê hoạt động là gì? Căn cứ nào dùng để phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động?
Pháp luật
Công ty cho thuê tài chính có được kiểm tra và thu hồi tài sản cho thuê trong quá trình người thuê đang sử dụng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê tài chính
34 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào